Tra Cứu

Đọc lại văn bản Thị Mầu lên chùa (nếu bạn chọn đọc văn bản chèo), văn bản Huyện Trìa xử án (nếu bạn chọn đọc văn bản tuồng) trong SGK và thực hiện các yêu cầu dưới đây: | SBT Ngữ Văn 10 chân trời

A. ĐỌC

A. Bài tập trong SGK

Đọc lại văn bản Thị Mầu lên chùa (nếu bạn chọn đọc văn bản chèo), văn bản Huyện Trìa xử án (nếu bạn chọn đọc văn bản tuồng) trong SGK và thực hiện các yêu cầu dưới đây:

* Với văn bản Thị Mầu lên chùa:

1. (Câu hỏi 2, Ngữ văn 10, tr.117): Lòi thoại của Thị Mầu cho thấy tình cảm cảm xúc của nhân vật đã thay đổi như thế nào từ đầu đến cuối đoạn trích? Điền các từ ngữ chỉ tình cảm, cảm xúc và những lời thoại tương ứng vào sơ đồ sau (làm vào vỏ):

2. (Câu hỏi 3, Ngữ văn 10, tr. 117): Lời thoại của Thị Mẫu cho thấy nhân vật quan niệm như thế nào về tình yêu và hạnh phúc?

3. (Câu hỏi 4, Ngữ văn 10, tr.117) Trong đoạn trích Thị Mầu lên chùa, tiếng để thể hiện quan điểm như thế nào về nhân vật Thị Mẫu? Bạn có đồng tình với quan điểm đó hay không? Vì sao? * Với văn bản Huyện Trìa xử án.

1. (Câu hỏi 2, Ngữ văn 10, tr.123) Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên toà. Phân tích nguyên nhân làm nảy sinh, chuyển hoá mâu thuẫn đó.

2. (Câu hỏi 3, Ngữ văn 10, tr.123): Từ lòi xung danh (bàng thoại) của Huyện Tria và lời ông ta đối thoại với các nhân vật trong phiên toà, nhận xét về tính cách của nhân vật này.

B. Bài tập mở rộng

Đọc văn bản Xuý Vân giả dại (nếu bạn chọn đọc văn bản chèo), văn bản Kẻ mưu ma, người chước quỷ (nếu bạn chọn đọc văn bản tuồng) dưới đây và thực hiện yêu cầu đọc văn bản chèo hoặc đọc văn bản tuồng nêu phía dưới:

(hát xuôi)

Đau thiết, thiệt vạn

Than cùng bà Nguyệt

Đánh cho lê lệt

Chết mệt con đồng

Bắt dò sang sông

Bộ đồ, bớ đò…

Tôi la dò, đỏ nó có thưa

Tôi càng chờ, càng đợi, càng trưa chuyến đò.

Bó các chị nhiều oi, bỏ các bạn tình ơi!

Cách con sông nên tôi phải luy dò

Bởi chung trời tối, phải luy cô bán hàng

Chẳng nên gia thất thì về,

Ở làm chi nữa, chúng chế bạn cuối,

Tôi chắp tay, lạy bạn đừng cười,

Lòng tôi không giảng gió lôi gặp người gió giang

Gió giăng thì mặc gió giăng

Đôi ta chỉ quyết đạo hằng với nhau

Chị em ơi, tôi ra đây có phải xung danh không nhỉ?

Không xưng danh, ai biết là ai?

TIẾNG ĐỂ:

XUỶ VẪN:

(xưng danh)

Tôi bước vào tội ô rằng vậy:

Chẳng giấu gì, tôi tên gọi Xuý Vân,

Lấy Kim Nham nhà khó gian truân,

Chồng học vắng chảy ngày mong mỏi

Tôi ngồi từ tối

Đợi khách tha nhang Gái phải năm hàng

Nghề dại dột .. nhưng tài cao vô giá.

Thiên hạ đồn tôi hát hay đã lạ,

Ai cũng gọi là cô ả Xuý Vân

Phụ Kim Nham, say đắm Trần Phương

Nên đến nỗi điên cuồng rổ đại.

(hát con gà rừng) Con gà rừng

An lẫn với công

Đắng cay chẳng chịu được, láng giềng ai hay?

Chờ cho cây lúa chín vàng,

Để anh đi gặt lúa, để cô nàng mang cơm.

Bông dắt bỗng díu, xa lắc, xa líu, láng giềng ai hay,

Úc bởi Thung Huyện

(nói)

Ơ, kìa con nhện, xuôi xuống đây vương tơ để đăng này xe chỉ đi

(hát xe chỉ)

Ngồi rồi xem nhện xe tơ,

Xem dăm sợi chỉ đợi chờ tình nhân.

Nhác trống lên núi Thiên Thai

Thấy hai con qua ăn xoài trên cây

Đôi ta dắt díu lên đây

Áo trải làm chiếu, chăn quây làm mùng

(nói)

Chị em ơi, tôi nhớ tình nhân, cho tôi than thở một câu nhá!

Tôi thương nhân ngãi

Tôi nhớ nhân tình

(hát sắp có rô)

(nói)

(hát ngược)

(nói)

(hát ngược)

Đêm năm canh trằn trọc hoà năm

Than rằng nhân ngãi cựu tình đi đâu Con cá rô nằm vùng chân trâu

Để cho năm bảy cần cậu châu vào

Chị em oi, tôi hát xuôi cũng được, tôi hát ngược cũng hay, tôi hát câu này cho chị em nghe nhá.

Chiếc trống cơm ai khéo vỗ nên vòng

Một đàn con gái lội sông tẻ bèo.

Tôi bắt chước chị em tôi té bèo nhả

Chuột chạy bờ rào

Muỗi ấp cánh dơi

Ông Bụt kia bẻ cổ con nai

Cái trứng gà mày tha con quạ lên ngồi trên cây

Ở trong đình có cái khua, cái nhôi

Ở cái nón có cái kèo, cái cột

Ở dưới sông có cái phố bán bát

Lên trên biển đốn cây gỗ làm nhà Vâm kia ấp trứng ba ba t

Cuối con gà mà đi đánh giặc.

Rổ rồ, dại dại, điện điện…

Rổ này ai bán thì mua

Đại này ai thấy không mơ mẩn tình

Lúc thì giả cách làm thỉnh

Lúc thì giả đại ra hình làm điện

Lúc thì tưởng đến nhân duyên

Cho nên đến nỗi phát điện, phát rồ(phong thư)

Phong bức thư này, nhắn gửi Kim Nham

Anh ở đâu cho chóng mà về

Nghe lời tôi lập một dàn thể

Nghe thời chó, không nghe, để gái này tự vẫn.

(Kim Nham, Chèo cổ, Hà Văn Cầu sưu tầm, chú thích; In trong Chèo cổ tuyển tập, NXB Văn hoá, Hà Nội, 1976)

1. Từ nhan đề, lời thoại trong văn bản và tóm tắt nội dung vở chèo, bạn hãy

a. Xác định vị trí của văn bản (trích) trên đây trong toàn thể vở chèo Kim Nham,

b. Nêu một số bằng chứng cho thấy có sự phù hợp/ chưa phù hợp (nếu có) giữa nhan để với nội dung văn bản.

2. Qua lời thoại (nói và hát), nhân vật Xuý Vân cho thấy có sự mâu thuẫn giữa mơ ước và thực tại trong đời sống hôn nhân của bản thân cô. Vi dụ: mơ ước “Để anh đi gặt, để nàng mang com” mâu thuẫn với thực tại “Chẳng nên gia thất thi về,/ Ở làm chi nữa . . . Liệt kê thêm ít nhất hai biểu hiện tương tự về mâu thuẫn như vậy trong văn bản theo mẫu bảng dưới dây (làm vào vỏ):

Mơ ước

Thực tại

Để anh đi gặt, để nàng mang cơm

Chẳng nên gia thất thì về,/ Ở làm chi nữa

 

 

3. Lời thoại cũng thể hiện những công việc thường ngày của Xuý Vân. Từ những công việc Xuý Vân thường làm và những suy nghĩ, tình cảm của nhân vật khi thực hiện những công việc đó, bạn nhận thấy điều gì về tính cách nhân vật?

4. Cho biết:

a. Cái khó của việc thể hiện hành động, ngôn ngữ của một nhân vật giả điên như Xuý Vân đối với tác giả biên kịch là gì? Khó khăn ấy đã được tác giả văn bản trên khắc phục bằng cách nào?

Sự kết hợp đối thoại — bằng thoại – độc thoại, sự thay đổi từ hát sang nói nói sang hát; cách chuyển điệu trong hát và nói (nói lệch, hát xuôi, hát ngược, hát con gà rừng, hát xe chỉ, hát sắp cả rôi,…) có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện trạng thái tâm lí của nhân vật Xuý Vân?

5. Theo bạn:

a. Cách Xuý Vân chọn để thoát ra khỏi cuộc sống hiện tại có thoả đáng không? Vì sao? Liệu còn có cách nào khác để nhân vật thoát ra khỏi cảnh ngộ của mình?

b. Nguyên nhân nào dẫn đến thảm kịch của cuộc đời Xuý Vân? Lỗi thuộc về môi trường xã hội – văn hoá xung quanh nhân vật, hay thuộc về chính bản thân nhân vật?

6. Từ nhân vật Xuý Vân trong văn bản trên, hãy cho biết điểm khác biệt giữa cách miêu tả, thể hiện tính cách nhân vật trong văn bản chèo với nhân vật trong văn bản truyện? Qua đó, bạn rút ra được những lưu ý gì về cách đọc một văn bản chèo?

KẺ MƯU MA, NGƯỜI CHƯỚC QUỶ….

(trích vở tuổng Nghêu, Sò, Ốc, Hến)

ĐỂ HẦU: (Số là)Thương mụ Hến, mặt mày rất đẹp

(Mà) Việc Huyện Trùa, giận chẳng hay người

(và người Mời anh lớn, hai tin Viên nuớc cháu ba năm thì đi ngay

Đã rằng trên có đã dành

Mà sửa nhảy qua đăng sao phải

Bây giờ nghĩ lại,

Dụng thủ chước này

Nói cùng bà huyện ra tay, Thế mới bắt ông rối cẳng

ĐỂ HẦU: (Vào mách bà Huyện)

Ông đã đi đâu vắng

Bà ngồi chỉ một mình?(Dạ bẩm bà)

(Vì hôm nọ)

BÀ HUYỆN:

(Là họ)

Bên Thanh Hà (quan) đi viếng ân tình

Con mụ Hến tới đây hầu kiện.

Nghe thôi nghẹn họng

Thấy nói căm gan.

Dối đạc điền mưu khéo lật lường

Ngồi tịnh thất dường như ủ dột.

Mu phen này quyết phá tan hoang

Ông đã dành bạc ngôi bạc tình, Mụ cũng quyết lột trần lột trụi..

(Nên ta)

(Ha)

DĚ HAU:

Mưu thâm diệu! Mưu

thăm diệu

Ngã chỉ hoan! Ngã chỉ hoan”

Vểnh râu Trìa trại lại chở van

Củi óc khi tro tro mà chịu.

(Ha)

GIA ĐÌNH:

Lớp 17

HUYỆN TRÌA:

Giận mụ Huyện hay ghen quá bụng.

Làm cho là thương nhớ không chứng

Hễ đi thì mụ lại kéo lưng, Gẫm ngồi vậy ta đã tùng cẳng

Nha tiền tận mặt,

Trưởng hạ bày lời:

Thím Hến tôi cho tới mời ngài,

Đại quan tới hôm nay có việc.

HUYỆN TRÌA: Vốn đây đã biết,

Lựa phải nhiều lời

Mưu thảm diệu: Mưu thảm diệu/ Ngã chỉ hoan! Ngõ chỉ hoạnh Mưu rất hay! Mưu rất hay/ Ta rất thủ! TaĐể ta sẽ tới nơi

Về phân qua cho rõ.

BÀ HUYỆN (Vào) Thính thuyết tâm trung tĩnh nộ

Văn ngôn nhân thương sanh bat

Say theo người mình ngọc vóc ngà

Hầu nó mụ thân tàn ma dại,

Lời thề thốt miệng ông bải bải,

Mềm dãi dưa dối mụ liền liền.

Ông bảy láo địa láo thiên

Mụ quyết lột trần lột lỗi

Đặng buồng này khuây buồng nọ

Tham chỗ có bỏ chỗ không

Làm cho ông hết vác mặt đánh bồng

Tôi nhà nó trưởng nôm

(mà) nói khách

HUYỆN TRÌA (Vào)

ng tạo Miệng nói rồi khăn áo lột liền,

Giận mụ nên quá ách,

Hành mỗ đã hầu điện,

Chân đi lại y hài chẳng có

Lên đi chắc mụ ra kéo cổ,

Ở lại thì mỗ quá buồn lòng

Mưu mụ đã cố lu thầu công

Kế ta dụng canh y cầu dáng

Nghĩ vợ con quá chán,

Thỉnh thuyết tâm trung tĩnh nội/

Văn ngôn nhân thượng sanh bat:

Nghe nói mà trong lòng sét nổi Lời

nói làm cho sống dậy trên mắt. *

Thay áo hàng lấy đáng.Nỗi duyên nợ bằng xăng

Vào buồng kia ăn cấp cái khăn,

Ra ngõ no sửa sang nhan sắc.

Thói mụ thiệt hay ghen lặt vặt

Nghĩ mình đã làm việc lăng nhăng

Chỉ Thanh Hà nhẹ gót phẳng phẳng

Mang nón ngựa chúc ba phơi phới

Hát Nam

Nón ngựa chúc ba phơi phới.

Muốn ăn khoai nào ngại vác mai. Bôn ba cây cối dễ này,

Miễn là duyên hiệp trối ai chê cười.

(Ha)

Lớp 18

BÀ HUYỆN (Vào)

Ông huyện oi! Ông huyện oil

Chờ tôi với! Chờ tôi với

Trở lại thời tắt đuốc,

( Bằng đi ất mang lại. di át mang tai na tao Trời mịt mù chẳng thấy bàn tay,

Đường tăm tối ý khôn dòi bước.

Dao phay nguyễn xé ruột

Kéo sắc quyết xắp môi

(Ới ông ơi!) Chờ tôi với! Chờ tôi với!

T

(Ha)

HUYỆN TRÌA (Vào)

Quả tình hay theo dõi,

Kìa yêu động kêu vangSáng nẻo dường ắt mụ duổi theo, Tắt quách đuốc thời mày trở lại.

(Tắt đuốc núp bên đường, miệng kêu tiếng củ)

BÀ HUYỆN

Bất ngãi Chọn bất ngãi!

Mưu thăm! Quả mưu thâm!

Tắt đuốc đi đường sá chẳng thấy tăm

Trời tối quá bụi bờ không lướt tới.

Tại ta hay ghen dại,

Nên chồng phải làm ma.

(Nói thiệt)

Ông dầu ló cổ về nhà

Mu quyết ra tay xé lỗ

V

HUYỆN TRÌA (Vào)

Gan mụ nên quát ngố

Mưu là thiệt nên khôn

Tại vì có phép thiền hơn

Không mắc vào tay địa sát

Mê mụ Hến phải toàn mưu chước Việc mu Trìa nói lại làm chỉ?

Đuốc dong lên phơi phới ra đi,

Chỉ nhà nọ lần lần tới đó.

(In trong Nghêu, Sò, Ốc, Hến – Khuyết danh, tr.538 539 541 544)

1. Từ nhan dể, lời thoại trong văn bản và tóm tắt nội dung vở tuồng, bạn hãy a. Xác định vị trí của văn bản (trích) trên đây trong toàn thể vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến

Bất ngài! Chọn bắt ngài!/ Mưu thêm! Quả mưu thảm: Bất nghĩa! Thật bất nghĩa/ Mưu thăm! Quả mưu thăm!

2. Ý nói nhà có trời tối mà thoát tay địa sát của mụ Huyệnb. Nếu một số bằng chứng cho thấy sự phủ họp/ chưa phủ hợp (nếu có) giữa nhan đề với nội dung văn bản

2. Qua các lời thoại, văn bản cho thấy xung đột giữa hai nhân vật Huyện Tria và Bà Huyện, vợ ông có quá trình nảy sinh, phát triển, lên đến cao trào (điểm đỉnh). Hãy tóm tắt quá trình ấy và làm rõ tác động qua lại giữa các nhân tố/ hành động và biểu hiện độ căng của xung đột theo mẫu bảng sau (làm vào vỏ)

Quá trình

Tác động qua lại giữa các nhân tố/ hành động

Độ căng xủa xung đột biểu hiện qua lời thoại

Nảy sinh

 

 

Phát sinh

 

 

Cao trào/điểm đỉnh

 

 

3. Động cơ nào khiến Để Hầu tố giác hành vi của Huyện Tria với Bà Huyện ở lớp 142 Hành động, lời nói của Đề Hầu, phản ứng của Bà Huyện giúp bạn hiểu gì về tinh cách của các nhân vật này?

4. Phân tích tính cách của nhân vật Huyện Tria qua hành động, lời nói

của ông ta trong văn bản.

5. Chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt giữa hai nhân vật Đề Hầu

a. cho biết, theo thang văn bản trên sang tạo ban:

a. Có thể xem các lớp tuồng trên đây là những màn hài kịch hay không? Vì sao?

b. Có thể rút ra được những lưu ý gì về cách đọc hiểu một văn bản tuồng qua việc đọc văn bản trên?

A.  ĐỌC

A. Bài tập trong SGK

* Với văn bản Thị Mầu lên chùa

Câu 1.

 Bạn so sánh đối chiếu để thấy sự thay đổi trong tình cảm, cảm xúc của nhân vật Thị Mẫu theo ba chàng. Ví dụ:

– Đầu văn bản (trước khi gặp Thị Kinh): Tươi vui, háo hức… qua lời thoại… Tôi lên chùa thấy tiểu mười lo Thấy sư mười bốn, với già mười làm …

-Giữa văn bản (gặp và tán tỉnh Thị Kinh): … ngây ngất trước vẻ đẹp của thầy tiểu Thị Kinh, khao khát thiết tha, mong được đáp lại tình yêu Người đâu mà đẹp như sao bằng thế nhỉ? hoặc. Thấy như táo rụng sẵn đình Em như gái rẻ, đi rình của chùa.

Cuối văn bản (Thị Kinh càng tỏ ra kín đáo đoan chính, Thị Mẫu càng táo tợn): tỏ tình liều linh, bất chấp mọi sự dèm pha lẳng lơ đây cũng chẳng màn Chính chuyên cũng chẳng sơn sơn để thờ

Câu 2.

 Liệt kê một số câu thoại đáng lưu ý, liên quan trực tiếp đến quan niệm về tình yêu, hạnh phúc của Thị Mẫu, giải thích quan niệm ấy,

Lời thoại

Quan niệm

Thầy như táo rụng sân đình

Em như gái rở, đi rình của chua

Đã yêu nhau thì phải chủ động bày tỏ, tìm cách thoả mãn nhu cầu gặp gỡ, ái ân

Một cành tre, năm bảy cành tre 

Phải duyên thôi lấy, chớ nghe họ hàng

Ấy mấy thầy tiểu ơi!

Yêu là phải duyên, đã phải duyên thì đôi bên tự quyết, đợi chờ và tiến đến hôn nhân

Mẫu đơn giồng cảnh nhờ thờ

 

Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau

 

– Chỉ ra nét tích cực/ tiêu cực nếu có trong quan niệm của nhân vật Mẫu về tình yêu, hạnh phúc (trên cơ sở đối chiếu với Thị truyền thống) quan niệm

Câu 3

Mẫu qua tiếng đế.

– Tiếng đế: là

– Tiếng để dã thể hiện một cách nhìn nhận, đánh giá về nhân vật Thị Mẫu (trích). Có thể tóm tắt như sau:

Ý kiến cá nhân:

a. Tôi đồng tình với cách nhìn nhận đánh giá về nhân vật Thị Mẫu

qua tiếng đế.

Lído…

b. Tôi không đồng tình với cách nhìn nhận đánh giá về nhân vật

Thị Mẫu qua tiếng để

Li do:…

* Với văn bản Huyện Trùa xử án

Câu l

 Để chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên trong đoạn trích, xác định mâu thuẫn xảy ra trước phiên xử của Huyện Trìa qua đoạn tóm tắt ở tr 118, SGK. Sau đó cần nêu được một số ý chính:

1. Các giai đoạn nảy sinh, phát triển mâu thuẫn GK. Sau đó cần nêu đượ

Trước phiên toà

Các mâu thuẫn nảy sinh chồng chéo, liên quan đến vụ bắt giữ, kiện tụng

– Mâu thuẫn giữa trộm Ốc, Lữ Ngao với vợ chồng Trùm Sò, Lí Hà [1]

– Mâu thuẫn giữa vợ chồng Trùm Sò, Li Hà với Thị Hến [2]

– Mâu thuẫn giữa vợ chồng Trùm Sò, Lí Hà với Đề Hầu 3

Trong phiên toà

Các mâu thuẫn cũ tiếp tục phát triển

– Mâu thuẫn giữa vợ chồng Trùm Sò, Lí Hà với Thị Hến [2] – Mâu thuẫn giữa vợ chồng Trùm Sò, Li Hà với Đề Hầu [3]

Đồng thời nảy sinh thêm các mâu thuẫn mới

– Mâu thuẫn Huyện Trìa với Đề Hầu4]

– Mâu thuẫn Huyện Trìa với vợ chồng Trùm Sò [5]

2. Phân tích nguyên nhân:

Các mâu thuẫn nảy sinh trước phiên toà xuất phát từ vụ trộm và việc tàng trữ đồ ăn cắp bị phát giác. Từ các mâu thuẫn đó, khi vụ việc được đưa đến cho quan toà (Huyện Tria) xử lại nảy sinh những mâu thuẫn mới (nhất + mâu thuẫn 4], [5]) Nguyên nhân là do Đề Hầu và Huyện Tria đều mê nhan sắc Thị Hến, đều muốn lấy lòng ban on cho Thị Hến để tán tỉnh Thị và xử ép Trùm Sò,

Câu 2

 

Nhận định chung về tĩnh cách của Huyện Tria:

Qua những lời bàng thoại: Huyện Tria là viên quan mang nhiều thói hư tật xấu như hảo sắc, dại gái, sợ vợ tham tiền, thích nhàn hạ hưởng thụ, chính mảng việc công; xử án ăn tiền, bất cẩn luật lệ..

Qua những lời đối thoại, phán quyết trong phiên toà: Quan huyện Tria xử kiện bất minh. Vì háo sắc, Huyện Tria ngang nhiên biển công dường thành nơi tán tỉnh gái goi, xưng hô thở lợ, xét xử thiên vị, tuỳ tiện, bất minh (không quan lâm đến sự thật ai đúng ai sai, ai vô tội, ai có lội,…).

huy tác dụng của ngôn ngữ bàng thoại, độc thoại với đối thoại trong tuồng đỏ để lột trần bản chất xấu xa, đen tối của nhân vật Huyện Tria – một hình tượng biếm hoạ có ý nghĩa phê phán sâu sắc.

B. Bài tập mở rộng

* Với văn bản Xuý Vân giả dại (trích vở chèo Kim Nhan):

Câu 1

Yêu cầu:

a. Xác định được vị trí của văn bản Xuý Vân giả dại trong toàn thể vỏ chèo Kim Nham

b. Nếu được một số bằng chứng cho thấy sự phù hợp/ chưa phù hợp hạn để với nội dung văn bản tạo (nếu có) giữa nhan đề với nội dung văn bản.

Gợi ý:

a. Vị trí của văn bản

Hành động giả điên của Xuý Vân diễn ra khi Kim Nham, chồng nàng đến Tràng An dùi mài kinh sử để ứng thí, Xuý Vân một mình ở quê, gánh vác việc nhà chồng và cô độc trong cảnh chờ đợi. Nàng bị Trần Phương một gã Sở Khanh phong tình tán tỉnh dụ dỗ. Nàng xiêu lòng nghe lời hắn giả phát điện để Kim Nham viết giấy li hôn rồi cuối hắn.

b. Nhan đề Xuý Vân giả dại rất phù hợp với nội dung văn bản:

Màn kịch xoay quanh hành động giả dại của Xuý Vân. Các lời thoại (nói và hát) của Xuý Vân cũng cho thấy điều đó. Trong các lời thoại của mình, một mặt, Xuý Vân cố tình cho người ta thấy rõ vẻ mê sảng vô lí

 nội dung này sang nội dung khác) theo kiểu lời nói của người điên). Mặt khác lại thể hiện đúng tâm sự nỗi niềm cảnh ngộ thực của cô: một người vợ khao khát tình yêu hạnh phúc trong đời sống hôn nhân buồn bã, cô đơn của chính mình.

Câu 2

NGỮ VĂN

Yêu cầu: Sử dụng mẫu bảng liệt kê một số biểu hiện sự mâu thuẫn

giữa mơ ước và thực tại trong đời sống hôn nhân của Xuý Vân.

Gợi ý: Có thể liệt kê bổ sung một số lời thoại như trong bảng sau

 

Câu 3

 Bạn nên thực hiện yêu cầu của bài tập này theo hai bước

Bước 1. Liệt kê các lời thoại thể hiện những công việc thường ngày cùng những suy nghĩ, tình cảm của Xuý Vân,

Bước 2. Đưa ra nhận định về tính cách của nhân vật Xuý Vân. Với việc liệt kê, có thể sử dụng mẫu bảng sau:

 

Về tính cách nhân vật, có thể rút ra từ kết quả khảo sát liệt kê: Tính cách của Xui Văn

Người phụ nữ bất hạnh, cô đơn; biết tự thương xót cho số phận

của mình,

Người phụ nữ không cam lòng chịu sống cảnh ngô đơn côi trong

cuộc sống hôn nhân hiện tại của mình, luôn mơ tưởng kiếm tìm một mái ấm, một tình yêu, hạnh phúc mới

Tự biết mình say đắm kẻ khác, lỗi dạo với chồng, nhưng vẫn liều linh dấn bước vào con đường đến “điên cuồng rổ dại”.

a. Chỉ ra được cái khó của việc thể hiện hành động, ngôn ngữ của một nhân vật giả điên như Xuý Vân và cách khắc phục của tác giả biên kịch.

b. Chỉ ra được tác dụng của sự kết hợp đối thoại – bàng thoại – độc thoại, sự thay đổi từ hát sang nói, nói sang hát; cách chuyển điệu trong hát và nói (nói lệch, hát xuôi, hát ngược, hát con gà rừng, hát xe chỉ, hát sắp cá rô,…) trong việc thể hiện trạng thái tâm lí của nhân vật Xuý Vân.

a. Cái khó của việc thể hiện hành động, ngôn ngữ của một nhân vật giả điên như Xuý Vân chính là thể hiện trạng thái “giả điên” nghĩa là làm sao để người đọc cảm nhận được ở nhân vật có những biểu hiện của sự điên (điên giả) lẫn những biểu hiện của sự tỉnh (tỉnh thật), và tất cả phải thể hiện qua lời thoại (nói, hát) của nhân vật.

kịch dân gian đã khắc phục được khó khăn này thông qua một số thủ pháp đáng lưu ý

– Kết hợp nhiều loại lời, nhiều điệu hát và thay đổi liên tục đối thoại – bằng thoại — độc thoại; chuyển điệu trong hát và nói (nói lệch, hát xuôi, hát ngược, hút con gà rừng, hát xe chỉ, hát sắp có rõ,…).

– Tận dụng hiệu quả các bài hát ngược, kiểu

Ông Bụt kia bé cổ con nơi

Cái trứng gà mày tha con qua lên ngôi trên cây

b. Tác dụng của sự kết hợp đối thoại — làng thoại — độc thoại, sự thay đổi từ hát sang nói, nói sang hát; cách chuyển điệu trong hát và nói (nói lệch, hát xuôi, hái ngược, hát con gà rừng, hát xe chỉ, hải sắp cả võ,…) là nhằm thể hiện trạng thái tâm lí phức tạp, nhiều biến đổi bất ngờ (hữu thức và vô thức) của nhân vật Xuý Vân một nhân vật dạng cổ tỏ ra mình đang “diễn cuồng, rổ dại” một cách tỉnh táo. Chẳng hạn các bàng thoại, độc thoại có ưu thế thể hiện con người tỉnh thì các lỗi đối thoại (nói, hát) lại thể hiện con người diễn (giả) của Xuý Vân. Hoặc đoạn lời hát ngược cố hát to cho thiên hạ nghe (đối thoại) thể hiện lập trung con người diễn (giả) của Xuý Vân.

Câu 5

Yêu cầu: Phát biểu ý kiến cá nhân về các vấn đề sau

a. Sự thoả đáng/ không thoả đáng trong giải pháp mà Xuý Vân chọn (giả điện để Kim Nham li hôn, rồi lấy Trần Phương)

b. Nguyên nhân nào, lỗi thuộc về ai khiến Xuý Vân phải chọn giải pháp như vậy. Gợi ý:

a. Nêu ý kiến riêng và lí do của việc cá nhân bạn cho rằng giải pháp mà Xuý Vân chọn là thoả đáng/ không thoả đáng

b. Về nguyên nhân, cần xem xét từ hai phía phía cá nhân Xuý Vân và phía môi trường xã hội – văn hoá bao quanh nhân vật. Việc xác định người có lỗi cũng vậy, lỗi trước tiên thuộc về cả khát vọng yêu dương hạnh phúc lẫn sự nhẹ dạ cả tin của Xuý Vân. Những lỗi còn thuộc về gã Sở Khanh Trần Phương và một phần cũng thuộc về Kim Nham cùng gia cảnh nhà chàng

Câu 6

Yêu cầu: Chỉ ra điểm khác biệt giữa cách miêu tả, thể hiện tính cách nhân vật trong văn bản chèo với nhân vật trong văn bản truyện và lưu ý cách đọc một văn bản chèo.

Gợi ý:

Một số điểm khác biệt trong cách xây dựng nhân vật và những lưu ý trong cách đọc văn bản chèo so với văn bản truyện

* Với văn bản Kẻ mun ma, người chước quỷ… (trích vở tuồng

Nghêu, Sò, Ốc, Hến)

Câu 1

Yêu cầu: a. Xác định được vị trí của văn bản Kẻ mưu ma, người chước quỷ trong toàn thể vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến.b. Chỉ ra được sự phù hợp/ chưa phù hợp (nếu có) giữa nhan đề với nội dung văn bản.

Gợi ý:

a. Văn bản xoay quanh ý đồ và hành động hẹn hò vụng trộm giữa Huyện Tria và Thị Hến. Hành động này xảy ra sau phiên toà Huyện Tria xử cho Thị Hến trắng án ở công đường. Để Lại muốn có cái quyền thực hiện cuộc hẹn hò vụng trộm giữa y với Thị Hiến nên tố giác với Bà Huyện để loại một tình địch. Huyện Trùa vẫn tìm cách đến nhà Thị Hên, ông ta không hài, không áo, choàng khăn, tắt đuốc, giả tiếng cú nhất vợ

b. Một văn bản có thể đặt nhiều nhan đề “Kẻ mưu ma, người chước quỷ” là một nhan đề phù hợp với văn bản nêu trong bài tập vì mưu kế của Đề Hầu, Huyện Tria, hành động của Bà Huyện đều có thể xem là “mưu ma, chước quỷ”, tạo nên xung đột giữa cái thấp kém với cái thấp kém được thể hiện trong văn bản.

Yêu cầu: Tóm tắt được quá trình nảy sinh, phát triển, cao trào của mâu thuẫn, xung đột giữa hai nhân vật Huyện Tria và Bà Huyền; làm rõ tác động qua lại giữa các nhân tố/ hành động và biểu hiện độ căng của

xung đột

Qua các lời thoại, văn bản cho thấy xung đột giữa hai nhân vật

Huyện Tria và Bà Huyện, vợ ông, có thể tóm tắt quá trình nảy sinh, phát triển, lên đến cao trào (điểm đỉnh) của xung đột như sau

B

Quá trình nảy sinh, phát triển xung đột giữa Huyện Tria và Bà Huyện

Câu 3

Xác định được động cơ khiến Đề Hầu tố giác hành vi của Huyện Trùa với Bà Huyện ở lớp 14; phân tích được tính cách của các nhân vật Đề Hầu, Bà Huyện

– Động cơ khiển Đề Hầu tố giác hành vi của Huyện Trùa với Bà Huyện ở lớp 14 là muốn một mình đến cuộc hẹn với Thị Hến, tán tỉnh ve vãn thị mà không bị Huyện Trìa đến phá hỏng

– Tính cách của nhân vật Để Hầu háo sắc, phản thấy theo lối dựa chuyện, tố giác sau lưng kiểu “thọc gậy bánh xe”.

– Tính cách của nhân vật Bà Huyền một quý bà nóng nảy, khi ghen thì lồng lộn; không ngần ngại uy hiếp, nhiếc móc, làm xấu mặt chồng

Câu 4

Yêu cầu: Phân tích được đặc điểm tính cách của nhân vật Huyền Trìa. Gợi ý: Với văn bản Huyện Tria xử án, bạn đã thực hiện bài tập phân tích tỉnh cách của nhân vật này với các nhận định-Huyện Trìa là viên quan mang nhiều thói hư tật xấu như háo sắc, dại gái, so vo; tham tiền; thích nhàn hạ hưởng thụ, chểnh mảng việc công; xử ăn ăn tiền, bất cần luật lệ,…. (qua những lời bàng thoại)

-Huyện Tria là viên quan huyện xử hiện bất minh. Vì háo sắc, Huyện Tria ngang nhiên biến công đường thành nơi tán tỉnh gái goá, xưng hô thở lợi xét xử thiên vị, tuỳ tiện, bất minh (qua những lời đối thoại, phán quyết trong phiên toà).

Hãy xét xem a) Những nét tính cách ấy có tiếp tục được thể hiện trong Kẻ mưu ma, người chước quỷ hay không? b) Văn bản Kẻ mi mà, người chước quỷ tập trung làm rõ thêm nét tính cách nào của nhân vật

Lưu ý: Đây không còn là hình ảnh một Huyện Tria với vẻ ngoài đạo mạo nơi công dường, mà là một Huyện Trùa đang đêm lẻn đến nhà Thị Hến trong tình trạng đã bị vợ “lột trần lột trụi”; một Huyện Tria si mê Thị Hến đến mức sẵn sàng tắt đuốc, “làm củ”, “làm ma” nhất vợ, một Huyền Trìa là đối tượng của hải tuồng mang lại những tràng cười hả hề cho người đọc, người xem.

Câu 5

Điểm tương đồng: Cả hai nhân vật đều là những gã dại gái, háo sắc, mê mẩn Thị Hến, bất chấp thể diện và không từ một hành vi, mưu chước bến, về sau đều mới cho thấp kém khôi hài nào (vì thế, về sau đều mắc lõm Thị Hấn). Điểm khác biệt: Đề Hầu tỏ ra gian xảo, nhỏ nhen; Huyện Trùa vừa sợ vợ vừa tế bạc với vợ, một ông quan bị chính vợ minh hạ bệ thảm hại trước mắt thiên hạ, dại gái đến mức không còn biết thế nào là điểm nhục. Câu 6 Yêu cầu:

a. Nhận diện được thể loại (hài kịch/ không phải hài kịch) của văn bản và giải thích căn cứ nhận diện.

b. Nếu được những lưu ý về cách đọc hiểu một văn bản tuởng

a. Trên thực tế, Kẻ mi ma, người chước quỷ (trích vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) về mặt thể loại là tuồng đồ. Nhưng tuồng đồ cũng là tuồng hài,sử dụng nhiều thủ pháp trào phúng của hài kịch dân gian. Ở đó các nhân vật Đề Hầu, Huyện Trìa, Bà Huyện đều hiện thân cho cái thấp kém và các xung đột nảy sinh giữa các nhân vật này là xung đột giữa cái thấp kém và cái thấp kém. Vì thế, có thể xem Kẻ mưu ma, người chước quỷ là một

màn hài kịch, trong một vở hài kịch lớn Nghêu, Sò, Ốc, Hến b. Một số lưu ý khi đọc hiểu phân tích văn bản tuồng

Nắm vững một số khái niệm làm công cụ cho việc đọc kịch nói chung, đọc kịch bản tuồng nói riêng hành động kịch, xung đột kịch; nhân vật kịch, cốt truyện kịch, ngôn ngữ kịch; màn, lớp; đối thoại, độc thoại, bàng thoại, chỉ dẫn sân khấu, thủ pháp trào phúng…

ông cụ để đọc hiểu, đặc biệt phải chủ ý xác định được hành động kịch, hành động của nhân vật, quá trình nảy sinh phát triển giải quyết xung đột theo lối tuồng hài và các thủ pháp trào phúng

THCS Hồng Thái

“Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học.” Khuyết Danh
Back to top button