Tra Cứu

Nước ta có bao nhiêu dân tộc? Những đặc trưng chủ yếu của dân tộc

Một số khái niệm liên quan đến dân tộc được quy định tại Nghị định 05/2011 của Chính phủ như sau:

Công tác dân tộc: bao gồm các hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng phát triển, đảm bảo sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Dân tộc đa số: là dân tộc mà theo điều tra dân số quốc gia có số dân chiếm trên 50% trong tổng dân số của cả nước.

Dân tộc thiểu số: là dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ đất nước

Dân tộc thiểu số có khó khăn đặc biệt: là dân tộc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo ba tiêu chí:

+ Tỷ lệ hộ nghèo trong thôn, bản chiếm trên 50% so với tỷ lệ hộ nghèo của cả nước

+ Các chỉ số phát triển về giáo dục đào tạo, sức khoẻ cộng đồng, chất lượng dân số đạt dưới 30% so với mức trung bình của cả nước

+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu chất lượng thấp, mới đáp ứng mức tối thiểu phục vụ đời sống dân cư.

Dân tộc thiểu số rất ít người: là dân tộc có số dân dưới 10.000 người.

Dân tộc hoàn toàn khác với các hình thức cộng đồng người đã hình thành từ trước khi xã hội có giai cấp như thị tộc, bộ lạc. Đồng thời, dân tộc cũng khác với bộ tộc, một hình thức cộng đồng khá phổ biến ở phương Tây trước khi dân tộc hình thành. Tổng hòa các đặc trưng cơ bản về lãnh thổ, ngôn ngữ, kinh tế, văn hóa, tâm lý, tính cách, nhà nước và pháp luật thống nhất làm cho cộng đồng dân tộc là hình thức phát triển nhất và bền vững hơn bất cứ hình thức cộng đồng nào trong lịch sử vậy Dân tộc nói chung và dân tộc Việt Nam có đặc điểm nổi bật gì?

–  Có tính thống nhất về ngôn ngữ: có thể hiểu mỗi dân tộc sẽ có một ngôn ngữ một tiếng mẹ để thống nhất riêng hoặc họ cũng có thể dùng nhiều ngon ngữ khác nhau để giao tiếp. Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng nó vừa là công cụ giao tiếp kết nối các thành viên trong cộng đồng dân tộc, vừa là một phương tiện giao lưu văn hóa giữa các tộc người. Mỗi cộng đồng tộc người có thể có ngôn ngữ riêng. Song, ở mỗi quốc gia, dân tộc đều có một ngôn ngữ thống nhất để sử dụng chung cho tất cả các cộng đồng tộc người trong quốc gia, dân tộc đó.

Cộng đồng về kinh tế: Trước đây vào thời đồ đá nền kinh tế chúng ta chưa phát triển ông cha chỉ sử dụng những công cụ có cạnh sắt , đầu nhọn hoặc một mặt để đập và dần dần đến đến thế kỷ hiện nay nền kinh tế ngày một phát triển vai trò của nhân tố kinh tế nagfy một tăng cường, theo Angghen thì Các giai cấp và tầng lớp xã hội này có quan hệ kinh tế chặt chẽ trong một hệ thống kinh tế thống nhất hình thành trên địa bàn dân tộc, đó là hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa.  Những mối liên hệ kinh tế làm tăng tính thống nhất, ổn định, bền vững của cộng đồng người sống trong một lãnh thổ rộng lớn. Những mối liên hệ kinh tế thường xuyên và mạnh mẽ đặc biệt là mối liên hệ thị trường đã làm tăng tính thông nhất, tính ổn định, bền vững của cộng đồng người đông đảo sống trong lãnh thổ rộng lớn.

Mang tính lãnh thổ cụ thể như sau: Trong pháp luật quốc tế và cả pháp luật mà Việt nam là thành viên thì lãnh thổ được hiểu là vùng đất, vùng trời, vùng biển và hải đảo sẽ thuộc chủ quyền hoàn toàn đầy đủ của một quốc gia dân tộc. Dân tộc độc lập thì lãnh thổ ắt sẽ đọc lập, từ thười ông cha ta ngày xưa đã khẳng định đất nước ta là một nước toàn vẹn lãnh thổ và dân tộc độc lập đoàn kết bảo vệ chủ quyền dân tộc là một nguyên tắc bất biến nên việc khẳng định Dân tộc mang tính cộng đồng lãnh thổ là có căn cứ.

Nước ta có bao nhiêu dân tộc?

Theo thông tin được cập nhật đến tháng 3/2021 trên Cổng thông tin điện tử Ủy ban dân tộc, Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Tổng cục thống kê Việt Nam thì số lượng các dân tộc ở Việt Nam hiện nay là 54 dân tộc anh em.

Các dân tộc phân bố ở 63 tỉnh thành trên cả nước, mỗi dân tộc đều có những bản sắc văn hóa và phong tục riêng. Trong đó, dân tộc Kinh chiếm khoảng 85% dân số và 53 dân tộc còn lại chiếm khoảng 15% dân số cả nước.

Về địa bàn sinh sống của 54 dân tộc thì người Kinh cư trú trải dài khắp mọi miền của đất nước, tập trung tại khu vực đồng bằng, đô thị, hải đảo. Các đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu sống tại vùng núi, trung du…

Danh sách cụ thể 54 dân tộc sinh sống tại Việt Nam:

1. Ba Na: cư trú tập trung tại khu vực Trường Sơn – Tây Nguyên, là tộc người có dân số đông nhất.

2. Chăm: sinh sống tập trung ở vùng duyên hải miền Trung Việt Nam, có nền văn hóa rực rỡ với sự ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ. Bộ phận cư trú ở một số địa phương thuộc các tỉnh Châu Đốc,Tây Ninh, An Giang, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh theo đạo Islam (Hồi giáo) mới.

3. Co: sinh sống tại khu vực bắc Tây Nguyên, thuộc nhóm ngôn ngữ Môn-Khơ me, tương đối gần gũi các dân tộc khác trong vùng bắc Tây Nguyên và lân cận như: Hrê, Xơ Đăng, Ba Na… Chữ viết ra đời từ thời kỳ trước năm 1975 trên cơ sở dùng chữ cái La-tinh. Hiện nay chữ viết này không không phổ biến nữa.

4. Cống: có nguồn gốc là tộc người di cư trực tiếp từ Lào sang.

5. Giáy: di cư từ Trung Quốc sang cách đây khoảng 200 năm.

6. Hre: sinh sống lâu đời ở vùng Trường Sơn – Tây Nguyên.

7. La Chí: có lịch sử cư trú lâu đời tại khu vực Hà Giang, Lào Cai.

8. Lô Lô: sinh sống tại vùng cực bắc của Hà Giang.

9. Mnông: tập trung sinh sống ở vùng miền Trung Tây Nguyên.

10. Nùng: di cư từ Trung Quốc sang cách đây khoảng 200 -300 năm.

11. Pu Péo: sinh sống tại cực bắc của Việt Nam. Họ đã từng sinh sống lâu đời ở miền cực bắc Việt Nam. Các dân tộc láng giềng đều thừa nhận người Pu Péo là một trong những cư dân khai khẩn ruộng nương đầu tiên ở vùng cực bắc.

12. Sán Dìu: di cư đến nước ta khoảng 300 năm nay.

13. Thái: có cội nguồn ở khu vực Đông Nam Á lục địa và có mặt ở Việt Nam từ rất sớm.

14. Xơ Đăng: sinh sống tập trung lâu đời ở khu vực Trường Sơn – Tây Nguyên và vùng lân cận thuộc miền núi của Quảng Nam, Quảng Ngãi.

15. Bố Y: nguồn gốc di cư từ Trung Quốc sang cách đây khoảng 150 năm.

16. Chơ Ro: cư trú ở khu vực miền núi Nam Đông Dương

17. Cơ Ho: sinh sống ở khu vực Tây Nguyên.

18. Dao: có nguồn gốc từ Trung Quốc, di cư sang Việt Nam từ suốt thế kỷ XII đến nửa đầu thế kỷ XX.

19. Kháng: tập trung ở miền Tây Bắc, là một trong số các dân tộc cư trú lâu đời nhất ở miền Tây Bắc nước ta.

20. La Ha: cư trú ở khu vực Tây Bắc nước ta, khi làm lễ cúng Mường, người Thái vẫn còn tục đặt cỗ “trâu trắng” để tế thần Im Poi – một thủ lĩnh nổi tiếng của người La Ha vào đầu thế kỷ XI.

21. Lự: có mặt tại khu vực Điện Biên nước ta từ thế khỷ XII đến XII.  Tại đây họ đã xây thành Xam Mứn (Tam Vạn) và khai khẩn nhiều ruộng đồng. Vào thế kỷ chiến tranh người Lự phải phân tán đi khắp nơi, một bộ phận nhỏ chạy lên sinh sống ở vùng núi Phong Thổ, Sìn Hồ.

22. Mông: Nhóm địa phương: Mông Trắng, Mông Hoa, Mông Đỏ, Mông Đen, Mông Xanh, Na Mỉeo.

23. Ơ Đu: hiện nay tập trung sinh sống ở hai bản Xốp Pột và Kim Hòa, xã Kim Đa, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An. Ở Lào họ hợp với nhóm Tày Phoọng cư trú ở tỉnh Sầm Nưa.

24. Raglay: sinh sống lâu đời ở vùng miền Nam Trung Bộ nước ta.

25. Si La: dân tộc có nguồn gốc di cư từ Lào sang.

26. Thổ: địa bàn cư trú là giao điểm của các luồng di cư xuôi ngược. Do những biến động lịch sử ở những thế kỷ trước, những nhóm người Mường từ miền Tây Thanh Hóa dịch chuyển vào phía Nam gặp gỡ người Việt từ các huyện ven biển Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Thanh Chương ngược lên hòa nhập với cư dân địa phương có thể là gốc Việt cổ ở đây.

27. Xtiêng: tập trung sinh sống ở vùng Trường Sơn – Tây Nguyên và miền đông Nam Bộ.

28. Brâu: di cư vào Việt Nam cách đây khoảng 100 năm, tập trung sinh sống ở lực vực các con sông Xê Xan, Mê Kông. Hiện nay, đại bộ phận cộng đồng này vẫn quần cư trên lưu vực các dòng sông Xê Xan (Xê Ca Máng) và Nậm Khoong (Mê Kông). Người Brâu có truyền thuyết Un cha đắc lếp(lửa bốc nước dâng) nói về nạn hồng thủy.

29. Chu-ru: tổ tiên là bộ phận trong khối cộng đồng Chăm, sau đó chuyển lên núi sống độc lập.

30. Cờ Lao: di cư tới nước ta cách đây khoảng 150 – 200 năm.

31. Ê-Đê: cư trú tạo miền trung Tây Nguyên. Cho đến nay vẫn tồn tại truyền thống mẫu hệ ở nước ta.  Cho đến nay, cộng đồng ê Đê vẫn còn là một xã hội đang tồn tại những truyền thống đậm nét mẫu hệ ở nước ta.

32. Hà Nhì: có mặt tại khu vực Tây bắc nước ta từ thế kỷ thứ VIII.

33. Khmer: tập trung cư trú tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

34. La Hủ: Người La Hủ chủ yếu làm nương du canh với nhịp độ luân chuyển cao. Gần đây họ chuyển dần sang trồng lúa trên ruộng bậc thang. Người La Hủ nổi tiếng về nghề đan lát (mâm cơm, ghế mây), rèn

35. Mạ: tộc người cư trú lâu đời ở khu vực Tây Nguyên nước ta.

36. Mường: sinh sống lâu đời ở vùng Hòa Bình, Thanh Hóa, Phú Thọ…

37. Pà Thẻn: di cư đến nước ta các đây khoảng 200-300 năm với câu chuyện vượt biển cùng người Dao

38. Rơ măm: Đầu thế kỷ XX dân số của tộc này còn khá đông, phân bố trong 12 làng, ở lẫn với người Gia Lai, hiện dân tộc này chỉ tập trung sinh sống trong một làng.

39. Tà ôi: sinh sống tập trung ở vùng Trường Sơn

40. Kinh: dân tộc chiếm số đông, sinh sống trải dài ở mọi miền Tổ Quốc. Tổ tiên người Việt từ rất xa xưa đã định cư chắc chắn ở Bắc bộ và bắc Trung bộ. Trong suốt tiến trình phát triển của lịch sử Việt Nam, người Việt luôn là trung tâm thu hút và đoàn kết các dân tộc anh em xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

41. Bru-vn-Kiều: thuộc nhóm dân cư có nguồn gốc sinh sống lâu đời nhất ở vùng Trường Sơn.

42. Chứt: địa bàn cư trú tập trung ở huyện của tỉnh Quảng Bình là Bố Trạch, Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

43. Cơ Tu: sinh sống lâu đời ở khu vực miền núi tây bắc tỉnh Quảng nam, tây nam Thừa Thiên Huế.

44. Gia Rai: là nhóm cư dân sinh sống ở vùng núi Tây Nguyên.

45. Hoa: Người Hoa di cư đến Việt Nam vào những thời điểm khác nhau từ thế kỷ XVI, và sau này vào cuối thời Minh, đầu thời Thanh, kéo dài cho đến nửa đầu thế kỷ XX.

46. Khơ Mú: Khơ Mú là một trong những cư dân đã cư trú lâu đời nhất ở miền Tây Bắc Việt Nam. Nguồn gốc di cư từ Lào sang nên tập trung cư trú tại các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, do chuyển cư từ Lào sang.

47. Lào: có nguồn gốc di cư từ Lào sang nước ta.

48. Mảng: cư trú tập trung tại tỉnh Lai Châu.

49. Ngái: có nhiều nguồn gốc khác nhau và di cư đến Việt Nam thành nhiều đợt, từ thời kỳ Trung và Cận đại.

50. Phù Lá: là nhóm cư dân sinh sống ở vùng Tây Bắc từ rất sớm.

51. Sán Chay: di cư từ Trung Quốc sang cách đây khoảng 400 năm.

52. Tày: có mặt tại nước ta từ rất sớm, cuối thiên niên kỷ thứ nhất TCN

53. Xinh Mun: sinh sống lâu đời ở khu vực Tây Bắc nước ta.

54. Gié – Triêng: Người Gié-Triêng là cư dân gắn bó rất lâu đời ở vùng quanh quần sơn Ngọc Linh.

Trên lãnh thổ Việt Nam có 54 dân tộc
Trên lãnh thổ Việt Nam có 54 dân tộc

Đặc điểm của cộng đồng dân tộc Việt Nam

Ngoài việc biết được câu trả lời Việt Nam có bao nhiêu dân tộc trên đây, bạn cũng nên hiểu sơ lược về những đặc điểm của các cộng đồng dân tộc sinh sống tại nước ta. Mỗi dân tộc đều có những đặc trưng riêng về văn hóa, phong tục tập quán, truyền thống. Nhưng nhìn chung, 54 dân tộc của Việt Nam có những đặc điểm sau:

  • Tính đoàn kết dân tộc trong cộng đồng thống nhất, dân chủ, bình đẳng đã trở thành truyền thống tốt đẹp của cả dân tộc Việt Nam.
  • Các dân tộc cùng chung sống trên một lãnh thổ và chung vận mệnh lịch sử, truyền thống dân tộc. Đặc biệt, do phụ thuộc vào ngành nông nghiệp trồng lúa nước nên tính đoàn kết dân tộc, quan tâm giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau đã được xây dựng từ lâu.
  • Các dân tộc chung sống xen kẽ ngày càng gia tăng. Các dân tộc không có nền kinh tế riêng, lãnh thổ riêng.
  • Do vị trí địa lý, điều kiện kinh tế nên trình độ văn hóa, kinh tế giữa 54 dân tộc anh em có sự chênh lệch, khác biệt.
  • Mặc dù nhóm dân tộc thiểu số chỉ chiếm khoảng 15% dân số cả nước nhưng lại có vị trí, vai trò quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, chính trị, đó là vùng biên giới, hải đảo.
  • Bản sắc của các dân tộc phát triển mạnh mẽ góp phần làm phong phú nền văn hóa của dân tộc.

********************

Đăng bởi: thcs Hồng Thái

Chuyên mục: Tổng hợp

THCS Hồng Thái

“Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học.” Khuyết Danh
Back to top button