Giải SBT bài 3: Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học | SBT Khoa học tự nhiên 7 cánh diều
3.1
Thông tin trên ô nguyên tố trong bảng tuần hoàn cho biết:
A. số hiệu nguyên tử, kí hiệu hoá học, tên nguyên tố và số lớp electron của nguyên tố đó.
B. số hiệu nguyên tử, kí hiệu hoá học, tên nguyên tố và số electron lớp ngoài cùng của nguyên tố đó.
C. số hiệu nguyên tử, kí hiệu hoá học, tên nguyên tố và khối lượng nguyên tử của nguyên tố đó.
D. số hiệu nguyên tử, kí hiệu hoá học, tên nguyên tố và số điện tích hạt nhân của nguyên tố đó.
3.2 Ghép mỗi nội dung ở cột A với nội dung ở cột B để tạo thành phát biểu đúng.
3.3 Điền các thông tin còn thiếu vào các ô trống trong bảng dưới đây:
3.4 Những phát biểu nào trong các phát biểu dưới đây là đúng?
a) Khối lượng của một nguyên tử bằng tổng số proton trong nguyên tử đó.
b) Tất cả nguyên tử của các nguyên tố nhóm VA đều có 5 electron ở lớp ngoài cùng.
c) Tất cả nguyên tử của các nguyên tố ở chu kì II đều có 2 electron ở lớp ngoài cùng.
d) Trong nguyên tử, các electron được xếp theo từng lớp. Các electron được sắp xếp lần lượt vào các lớp theo chiều từ gần hạt nhân ra ngoài. Mỗi lớp electron có một số electron nhất định. e) Số thứ tự của nhóm bằng số lớp electron trong nguyên tử các nguyên tố thuộc nhóm đó.
g) Số thứ tự của chu kì bằng số lớp electron trong nguyên tử của các nguyên tố thuộc chu kì đó.
3.5 Cho biết các nguyên tử của nguyên tố M có 3 lớp electron và có 1 electron ở lớp ngoài cùng. Nguyên tố M có vị trí trong bảng tuần hoàn như sau: A. ô số 9, chu kì 3, nhóm IA.
B. ô số 10, chu kì 2, nhóm IA.
C. ô số 12, chu kì 3, nhóm IA.
D. ô số 11, chu kì 3, nhóm IA.
3.6 Cho biết một nguyên tử của nguyên tố X có điện tích hạt nhân là +17. Hãy chọn câu đúng trong các câu sau.
A. Nguyên tố X ở chu kì 3, nhóm VIIA; là phi kim; có 17 proton, 7 electron. B. Nguyên tố X ở chu kì 3, nhóm VIIA; là phi kim; có 17 proton, 17 electron.
C. Nguyên tố X ở chu kì 2, nhóm VIIA; là kim loại; có 17 proton, 17 electron. D. Nguyên tố X ở chu kì 2, nhóm VIIA; là phi kim; có 17 proton, 7 electron.
Xem thêm : Zn + HNO3 → Zn(NO3)2 + NO + H2O
5.7 – Quan sát mô hình cấu tạo của bốn nguyên tử thuộc bốn nguyên tố có kí hiệu lần lượt là A1, A2, A3, A4 dưới đây
:
Điền các thông tin còn thiếu vào bảng sau đây:
Nguyên tử nguyên tố |
A1 |
A2 |
A3 |
A4 |
Số lớp electron |
|
|
|
|
Số electron lớp ngoài cùng |
|
|
|
|
Số hiệu nguyên tử |
|
|
|
|
Só proton |
|
|
|
|
3.8
Quan sát bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học và cho biết:
a) Một số thông tin (ô nguyên tố, chu kì, nhóm; là nguyên tố kim loại, phi kim hay khí hiếm) của những nguyên tố có số thứ tự lần lượt là 6, 9 và 19.
b) Vì sao các nguyên tố Li, Na và K được xếp vào cùng một cột/ nhóm? Giải thích tương tự với các nguyên tố O, S và Se.
c) Vì sao các nguyên tố B, C, N, O và F được xếp vào cùng một hàng/ chu kì? Giải thích tương tự với các nguyên tố Na, Mg và Al
d) Vì sao các nguyên tố He, Ne và Ar được xếp vào cùng một cột/ nhóm?
39
Biết một nguyên tử của nguyên tố X có điện tích hạt nhân là +8. Hãy dự đoán vị trí của nguyên tố X trong bảng tuần hoàn. Cho biết tên của nguyên tố X là nguyên tố kim loại, phi kim hay khí hiếm? Em hãy nêu những hiểu khác của mình về nguyên tố X.
3.10
Phosphorus là một trong những thành phần hoá học cấu tạo nên tế bào, được tìm thấy trong chất di truyền, màng tế bào,… có vai trò quan trọng trong các hoạt động sống của tế bào như di truyền, hấp thụ dinh dưỡng,… Cùng với calcium, phosphorus có vai trò quan trọng trong việc hình thành cấu trúc xương.
a) Dựa vào bảng tuần hoàn, hãy trình bày các đặc điểm của nguyên tố phosphorus (ô nguyên tố, chu kì, nhóm, số hiệu nguyên tử, khối lượng nguyên tử, số proton, điện tích hạt nhân).
b) Đọc thông tin ở trên và giải thích vì sao người ta nói “phosphorus là
nguyên tố thiết yếu cho cơ thể sống”.
3.11.
Nguyên tố silicon nằm ở ô số 14 trong bảng tuần hoàn. Trong lớp vỏ Trái Đất, silicon là nguyên tố phổ biến thứ hai sau oxygen, chiếm khoảng 29,5% khối lượng. Trong tự nhiên không có silicon ở trạng thái tự do mà chỉ gặp ở dạng hợp chất như silicon dioxide trong cát hay các muối silicate trong các khoáng vật như cao lanh, thạch anh, đá sa thạch,… Silicon có nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Silicon siêu tinh khiết là chất bán dẫn, được dùng trong kĩ thuật vô tuyến và điện tử để chế tạo các tế bào quang điện, bộ khuếch đại, bộ chỉnh lưu, pin mặt trời,… Silicon dioxide và các muối silicate được sử dụng rộng rãi trong các vật liệu xây dựng như: đất sét, bê tông, cát và xi măng. Nguyên tố này đóng vai trò quan trọng để tạo ra nơ-ron và mô cơ thể, cũng như tham gia vào quá trình tổng hợp vitamin B1 và thiamine ở người.
a) Hãy cho biết các thông về nguyên tố silicon trong bảng tuần hoàn. b) Đọc thông tin ở trên, cho biết vai trò và ứng dụng cơ bản của nguyên tố silicon trong thực tiễn.
3.12
Em hãy lựa chọn hai nguyên tố bất kì trong bảng tuần hoàn, tìm hiểu và , cho biết các thông tin cơ bản sau:
a) Tên nguyên tố, kí hiệu hoá học, số hiệu nguyên tử, khối lượng nguyên tử; chất nguyên tố đó là kim loại, phi kim hay khí hiếm. 069
b) Hãy nêu ứng dụng của từng nguyên tố đó (ít nhất hai ứng dụng). c) Lịch sử phát hiện ra hai nguyên tố đó.
Nguồn: https://thcshongthaiad.edu.vn
Danh mục: Tra Cứu