True Node Là Gì – Các Khái Niệm Trong Chiêm Tinh
Lịch thiên văn: Đây là một loạt các bảng biểu ghi lại tọa độ của các hành tinh trên 12 cung Hoàng đạo theo thời gian. Tra cứu lịch thiên văn là một kỹ năng quan trọng để hiểu sâu về Chiêm Tinh.
- Giải SBT bài 7: Nội lực và ngoại lực | SBT địa lí 10 kết nối tri thức
- Nghị luận về nhận thức và trách nhiệm của tuổi trẻ trước hiện tượng lãng phí – Văn mẫu 10 hay nhất
- Phân tích bài thơ Quê hương của Tế Hanh
- Tả cây bưởi trong vườn
- 200+ Mẫu chữ ký tên Hiền đẹp, hợp phong thủy | Chữ ký tên Hiền đẹp nhất
Cung địa bàn (house): Đây là những trang cung cấp thông tin về Chiêm Tinh bằng tiếng Việt. Chúng tạo ra một môi trường và bối cảnh đặc biệt, nơi diễn ra nhóm hoạt động cụ thể mà mỗi cung địa bàn quy ước.
Bạn đang xem: True Node Là Gì – Các Khái Niệm Trong Chiêm Tinh
Bạn đang xem: True Node Là Gì – Các Khái Niệm Trong Chiêm Tinh
Cung đêm: Đây là các cung địa bàn từ 1 đến 6, khi mặt trời trú vào các cung này tương ứng với thời gian đêm tối, vì vậy chúng còn có tên gọi là cung đêm. Cung ngày: Đây là các cung địa bàn từ 7 đến 12, khi mặt trời trú vào các cung này tương ứng với thời gian ban ngày, vì vậy chúng còn có tên gọi là cung ngày. Bán cầu Đông: Đây là các cung địa bàn từ 1 đến 3 và từ 10 đến 12, là những cung nơi mặt trời mọc dần lên cao. Bán cầu Tây: Đây là các cung địa bàn từ 4 đến 9, là những cung nơi mặt trời lặn dần xuống thấp.
Xem thêm : Văn khấn cúng sao giải hạn đầu năm Quý Mão
Xem thêm : Các tháng bằng tiếng Anh: Tổng hợp về cách sử dụng và cách nhớ hiệu quả
Hành tinh và nguồn sáng:
Sao: Đây là thuật ngữ dùng để gọi chung cả nguồn sáng (luminary) như mặt trời, mặt trăng và hành tinh. Hành tinh trội (dominant planet): Đây là hành tinh trên bản đồ sao có biểu tượng dom nhỏ đứng cạnh. Hành tinh trội là hành tinh có hoạt động mạnh nhất trên lá số. Trên tài liệu Chiêm Tinh bằng tiếng Anh, có thể thấy những cụm từ như “mẫu người Hỏa tinh” (martian), “mẫu người Kim tinh” (venusian), “mẫu người Hải Vương Tinh” (neptunian)… Đây là cách mô tả tính cách theo hành tinh trội dựa trên cung Hoàng đạo có chứa AC, mặt trời hay mặt trăng. Có nhiều cách tính toán để xem hành tinh nào trội nhất trên lá số. Chúng thường dựa vào số gốc chiếu, loại gốc chiếu, vị trí hành tinh trên các cung Hoàng đạo và cung địa bàn, mức độ hoạt động của cung hoàng đạo và cung địa bàn mà hành tinh đó làm chủ trên lá số… Tinh vận (progressed planets): Đây là tọa độ sau khi được dịch chuyển của các sao so với vị trí trên lá số gốc theo nguyên tắc duy chuyển 1 ngày bằng 1 năm. Tức là tọa độ của tinh đẩu sau 1 ngày so với tọa độ gốc, sẽ biểu hiện trạng thái tâm sinh lý biến hóa của chủ lá số ứng với 1 năm sau khi chào đời. Thông thường ta xét Nhật Tinh Vận, Nguyệt Tinh Vận, Thủy Tinh Vận, Kim Tinh Vận và Hỏa Tinh Vận, các tinh vận khác có phạm vi sử dụng rất hạn chế. Khách tinh (transit): Đây là tọa độ thực trên vòng Hoàng Đạo của các hành tinh và nguồn sáng trên bầu trời vào thời điểm ta cần xem xét. Thông thường ta xem xét lưu Mộc tinh, lưu Thổ tinh, lưu Thiên Vương, lưu Hải Vương, lưu Diêm Vương. Các sao lưu khác có tác động rất yếu và ít giá trị sử dụng. Chủ tinh (ruler planets): Đây là một khái niệm trong Chiêm Tinh, quy ước rằng mỗi hành tinh là chủ quản quản chiếu đại diện cho loại năng lượng đặc thù của một cung Hoàng Đạo. Chi tiết xem hình minh họa: Chủ tinh của cung địa bàn có 2 cách tính. Cách 1: lấy chủ tinh của cung Hoàng đạo nằm ở nọc cung địa bàn tương ứng làm chủ, khi đó hành tinh là đại diện cho năng lượng Hoàng Đạo, tức là dùng để xem xét cá tính. Cách 2, tính chủ tinh theo hình vẽ trên, lấy vị trí Bạch Dương làm cung số 1, theo chiều ngược kim đồng hồ đánh số đến 12, khi đó hành tinh chỉ đại diện cho cung địa bàn, dùng để xem xét hành vi và sinh hoạt cụ thể. Nghịch hành: (retrograde) Đây là hiện tượng các hành tinh chạy giật lùi theo chiều kim đồng hồ trên đường Hoàng đạo khi quan sát từ trái đất. Hiện tượng này xảy ra do tương quan vận tốc giữa trái đất và các hành tinh khi cùng quay quanh mặt trời. Mặt trời và mặt trăng không bao giờ nghịch hành. Moon node luôn luôn nghịch hành. Kí hiệu trên lá số dành cho hành tinh đang nghịch hành là một chữ “r” nhỏ bên cạnh biểu tượng hành tinh. Bất động (Station) Đây là hiện tượng xuất hiện ở đầu và cuối mỗi giai đoạn nghịch hành, trước khi từ thuận hành chuyển thành nghịch hành (R: retrograde), và khi từ nghịch hành trở lại thuận hành (D: direction) sẽ có một khoảng thời gian hành tinh trông như đang đứng yên trên bầu trời. Khi một hành tinh bất động, trên lá số sẽ có chữ “s” nhỏ bên cạnh biểu tượng của nó.
Hồi vị: (planet return) Đây là hiện tượng transit của một hành tinh đi qua vị trí của chính nó trên lá số gốc. Vượng (Exaltation) Đây là vị trí Hoàng đạo cung cấp loại năng lượng thuận lợi nhất để một hành tinh biểu hiện các chức năng của mình. Tướng (Ruler) Đây là vị trí Hoàng đạo của loại năng lượng mà hành tinh làm chủ, khá thuận lợi để hành tinh biểu hiện các chức năng của mình. Tù (Detriment) Đây là vị trí Hoàng đạo đối nghịch với vị trí tướng trên vòng tròn Hoàng đạo, là loại năng lượng có tác dụng ức chế hoạt động của hành tinh mạnh nhất. Tử (Fall) Đây là vị trí Hoàng đạo đối nghịch với vị trí vượng trên vòng tròn Hoàng đạo, là loại năng lượng tệ nhất mà hành tinh có thể dùng để biểu hiện các chức năng của mình. Đó là những vị trí có ý nghĩa giải đoán nhưng không phải hành tinh có thật trên bầu trời mà chỉ xuất hiện theo các tính toán thuần túy. North Node (La Hầu) hiện nay có một số nguồn dịch là Long Thủ thường được xem và luận như mặt trời, nhưng yếu hơn. Nó chỉ ra loại năng lượng mà cá nhân muốn học cách sử dụng nhất, luôn hướng tới việc sử dụng nó một cách ý thức.
Xem thêm : CC, BCC Trong Email Là Gì? Khi Nào Sử Dụng CC, BCC?
Part of Fortune Nó chỉ ra loại năng lượng đem lại cảm giác hài lòng sâu sắc nhất cho cá nhân khi sử dụng. Cảm giác hài lòng ở đây là dạng cảm giác thành tựu có thể hiểu như một sự đắc ý, hay cái cảm giác tự giơ ngón tay cái lên khen mình một câu mỗi khi cá nhân sử dụng được năng lượng có chứa Fortuna theo hướng tích cực. Do vậy, điểm này rất có ý nghĩa khi nghiên cứu lá số danh nhân và hay gắn với vấn đề giải đoán năng khiếu. Ở lá số người bình thường, cá nhân ít cảm thấy sự tồn tại của điểm này.
Mean Lilith và True Lilith (h13) (Nguệt Bột) Mean là tọa độ lý tưởng, còn true là tọa độ thực tế. Lilith hay còn có tên Nguệt Bột trong tinh mệnh học, trong trường hợp này là 1 điểm được tính toán ra (khác với Dark moon Lilith và thiên thạch Lilith là 2 vật thể). Cụ thể, do mặt trăng chuyển động quanh trái đất trên một quỹ đạo elip có 2 tiêu cự, trong đó một tiêu cự là trái đất, tiêu cự thứ 2 là một tọa độ trong không gian đặt tên là Lilith (Nguệt Bột). Lilith có ý nghĩa không rõ ràng khi xét đoán trên lá số gốc nhưng có ảnh hưởng rất mạnh trong vận hạn (progressed) Key word để hiểu nó là, trước khi ông trời mở cho bạn 1 cánh cửa mới, sẽ đóng sầm cánh cửa mà bạn đang hí hửng muốn đi qua nhất một cách cực kì thô bạo trước mũi bạn. Vertex còn có tên riêng là Destiny Gate (cánh cổng định mệnh) là một tọa độ nổi bật trên lá số khi xem xét vận hạn, nó đại diện cho ác quả hay món nợ cá nhân phải trả để cân bằng gánh nặng nghiệp quả riêng trong kiếp hiện tại. Vertex thuộc về hiện thực khá khách quan. Là thứ cá nhân muốn nhận thì được nhận, không muốn nhận cũng phải nhận. Tử Khí không có trong hệ thống của Chiêm tinh Tây phương, nhưng được dùng rộng rãi trong Tinh Mệnh Học của Trung Hoa. Nghiệm lý thực tế cho thấy tác động của nó có tồn tại. Đó là vận may theo nghĩa thuần túy nhất của từ này.
Nguồn: https://suphamyenbai.edu.vnDanh mục: Wiki
Nguồn: https://thcshongthaiad.edu.vn
Danh mục: Tra Cứu