Đề đọc hiểu Chiều xuân của Anh Thơ hay nhất
- Lời bài hát Người ơi người ở đừng về – Đức Phúc x Suboi
- Toán Hoá Sinh là khối gì? Toán Hoá Sinh thi ngành gì nhiều tương lai, triển vọng?
- Kể một câu chuyện về lòng hiếu thảo mà em biết
- Cảm nghĩ về câu ca dao Chiều chiều ra đứng ngõ sau
- Dùng mẫu Bảng kiểm kĩ năng viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội | SBT Ngữ Văn 10 chân trời
Cùng thcs Hồng Thái tìm hiểu một số đề đọc hiểu Chiều xuân của Anh Thơ.
Bạn đang xem: Đề đọc hiểu Chiều xuân của Anh Thơ hay nhất
Đề đọc hiểu Chiều xuân của Anh Thơ – Đề số 1
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng,
Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi;
Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.
Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ,
Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ;
Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió,
Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.
Trong đồng lúa xanh rờn và ướt lặng,
Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,
Làm giật mình một cô nàng yếm thắm
Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa.
(Chiều xuân– Anh Thơ, Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục 2008, tr.51-52)
Câu 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản
Câu 3. Các từ êm êm, im lìm, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả, chốc chốc thuộc loại từ gì? (0.25 điểm).
Câu 4. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi? Tác dụng của biện pháp tu từ đó? (0.5 điểm)
Câu 5. Tìm những câu thơ có sử dụng từ chỉ màu sắc. (0.25 điểm)
Câu 6. Viết một đoạn văn (7 – 10 dòng) thể hiện cảm nhận của anh/chị về bức tranh quê buổi chiều xuân được tác giả phác họạ trong bài thơ. (0.5 điểm)
Đáp án:
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Câu 2: Miêu tả
Câu 3: Từ láy
Câu 4: – Biện pháp tu từ nhân hoá
– Tác dụng: Bức tranh quê được cảm nhận sinh động và có linh hồn.
Câu 5:
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời (màu tím), Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ (màu xanh), Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ (màu đen),
Trong đồng lúa xanh rờn và ướt lặng (màu xanh), Làm giật mình một cô nàng yếm thắm (màu đỏ)
Câu 6:
Đoạn văn cần đảm bảo được các ý:
+ Khái quát được vẻ đẹp yên bình của bức tranh quê buổi chiều xuân
+ Bức tranh là những nét phác hoạ về thiên nhiên
+ Một bức tranh dùng tĩnh để tả động cho thấy vẻ đẹp giản dị, thanh bình
+ Tình cảm gắn bó của con người trước cảnh vật.
……………………………
Các câu hỏi liên quan đến đề đọc hiểu Chiều xuân của Anh Thơ
Câu 1.
Bức tranh quê chiều xuân hiện lên:
– Khổ 1: Bức tranh quê vào mùa xuân tĩnh lặng, êm đềm, thơ mộng, buồn phảng phất dịu dàng trong cơn mưa xuân dịu êm với những hình cảnh: con đò biếng lười, dòng sông trôi, quán tranh im lìm, hoa xoan tím rụng.
– Khổ 2: Bức tranh sinh động nhẹ nhàng: đàn trâu gặm cỏ, những cánh bướm rập rờn. Đoạn thơ có sự tươi mát, thơ mộng, đầy ảo giác qua sự phát hiện mới mẻ và đầy kì thú của nhà thơ.
– Khổ 3: cảnh êm đềm, nhẹ nhàng. Đặc biệt đoạn thơ có sự xuất hiện của con người làm cho không gian hoạt động hơn, cảnh bớt vắng tanh. Bài thơ có được cái êm ấm của cảnh đời thường:
+ Cánh đồng lúa xanh.
+ Lũ cò con chốc chốc bay.
+ Giật mình cô nàng yếm thắm
→ Thủ pháp dùng cái động để nói cái tĩnh.
Ba khổ thơ khắc họa cảnh chiều xuân nơi đồng quê xứ Bắc đẹp nên thơ, thi vị, phảng phất cái buồn dìu dịu.
Câu 2.
Không khí đồng quê yên lặng, nhịp sống cực kì bình yên:
– Từ ngữ giàu giá trị tạo hình gợi cảm: êm, biếng lười, vắng lặng, vu vơ, rập rờn, thong thả, chốc chốc.
Câu 3.
– Những từ láy được sử dụng trong bài thơ: êm êm, im lìm, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả.
– Tác dụng:
+ Các từ láy này đều là những từ láy có tính chất giảm nhẹ (trừ từ láy tơi bời).
Xem thêm : Biện pháp tu từ trong khổ 2 bài Từ ấy – Tố Hữu
+ Diễn tả trạng thái thụ động hoặc trạng thái đều đều của chủ thể.
Câu 4.
“Chiều xuân” qua ngòi bút của Anh Thơ hiện lên qua tranh: buổi chiều tà, cảnh xuân ở đồng quê miền Bắc VN
– Bài thơ thể hiện sự quan sát tinh ý, bao quát cảnh vật
– Bức tranh buổi chiều yên bình, êm ả, có phần vắng lặng
→ Nắm được linh hồn cảnh vật
– Buổi chiều xuân đặc trưng ở cảnh mưa: mưa bụi, mưa xuân thưa thớt bay
– Mưa gọi mầm non thức dậy
+ Cảnh trước tiên được tác giả để ý là cảnh bến đò
+ Con đò dường như cũng hòa với sự êm ả của buổi chiều khi con đò “biếng lười nằm mặc nước sông trôi”
+ Điểm xuyết liên tục thêm vào bức tranh là quán tranh vắng, là những chùm hoa xoan tím “rụng tơi bời”
– Cảnh được mở rộng, cao, xa hơn
– Nêu bật đặc trưng của mùa xuân miền Bắc: cỏ non tràn biếc cỏ, đàn sáo đen, cánh bướm rập rờn,…
Khổ thứ hai hình ảnh độc đáo, đẹp, nhưng đượm buồn bởi cảnh vật chìm vào tĩnh lặng
– Ba khổ thơ là thơ tả cảnh, tập hợp thành bức tranh quê giản dị, mộc mạc, thanh nhã, hơi gợi buồn vì cảnh thanh vắng, yên tĩnh
Câu 5.
Bài thơ vừa tả cảnh, vừa gợi được nhịp sống, không khí ở nông thôn VN thời trước, sự yên bình:
+ Con đò nằm biếng lười, quán vắng, cánh bướm rập rờn, đàn trâu thong thả có dáng khoan thai
+ Hai câu thơ cuối có hình ảnh con người xuất hiện
– Khoảnh khắc lao động của người thiếu nữ đi vào thơ
+ Cô thôn nữ chăm chỉ trong buổi chiều tĩnh lặng.
+ Câu thơ tả động nhưng để nói về cái tĩnh
+ Cái tĩnh để nhằm nhấn mạnh vào nhịp sống yên bình của vùng quê còn nguyên sơ
Câu 6.
Thi sĩ dùng nhiều từ láy để tham giang cảnh, gợi ra tinh thần của cảnh:
+ Mưa êm đềm, quán tranh đứng im lìm
+ Hoa xoan rụng tơi bời
+ Đàn sáo mổ vu vơ
+ Mấy cánh bướm rập rờn
+ Những trâu bò thong thả
– Sử dụng những từ láy có tính chất, sắc thái giảm nhẹ: êm êm, vu vơ, rập rờn, thong thả…
Xem thêm : Tích vô hướng của hai vectơ: lý thuyết và bài các dạng bài tập thường gặp
+ Diễn tả trạng thái thụ động hoặc đều đều của chủ thể.
+ Từ láy làm nổi trội vẻ đẹp dịu dàng, yên ả, bình yên của cảnh chiều xuân,cũng như nhịp sống khoan thai nơi đồng quê của tác giả
Câu 7.
– Bức tranh làng quê mộc mạc, êm dịu, bình yên với những hình ảnh bình dị, quen thuộc, thơ mộng: mưa bụi, con đò, dòng sông, quán tranh, hoa xoan, con đê, đàn sáo, trâu bò, đồng lúa…
– Bức tranh tĩnh lặng, thanh nhã, tươi tắn, đượm buồn:
+ Các đối tượng được mô tả trong trạng thái nhẹ nhàng, khoan thai: mưa đổ bụi êm êm, đàn sáo… vu vơ, cánh bướm rập rờn, trâu bò thong thả.
+ Không khí tĩnh lặng, bâng khuâng: quán đứng im lìm, đồng lúa ướt lặng, trâu bò thong thả cúi ăn mưa,…
+ Màu sắc tươi tắn, giàu sức sống: màu tím hoa xoan, màu đen của đàn sáo, màu rực rỡ của cánh bướm, màu xanh rờn của đồng lúa, màu thắm đỏ của chiếc yếm.
+ Bức tranh có nhiều điểm nhấn độc đáo: mưa đổ bụi, trâu bò cúi ăn mưa; cô nàng yếm thắm đang lao động chợt giật mình bởi đàn cò con.
Sự độc đáo của bức tranh nằm ở việc tác giả thâu tóm rất thành công linh hồn của làng quê Bắc Bộ ngày xuân với những nét đẹp đặc trưng không thể nhầm lẫn.
Câu 8.
– Không khí thơ mộng, êm đềm, tĩnh lặng thể hiện qua:
+ Hình ảnh dân dã, hài hòa, êm dịu trong tổng thể bức tranh làng quê bình yên.
+ Từ ngữ gợi hình, gợi cảm: sử dụng tác dụng biện pháp nhân hóa (đò biếng lười, quán tranh đứng im lìm…), nhữngh diễn đạt độc đáo (cúi ăn mưa, cỏ non tràn biếc cỏ)…
+ Bút pháp lấy động tả tĩnh: cái giật mình của cô nàng khi đàn cò bụt bay ra.
– Nhịp sống nhẹ nhàng, chậm rãi, khoan thai thể hiện qua:
+ Hệ thống từ láy gợi cảm diễn tả trạng thái nhẹ nhàng, êm đềm của đối tượng.
+ Thiên nhiên và con người được mô tả trong nhịp điệu chậm rãi, khoan thai.
Câu 9.
– Thống kê những từ láy: êm êm, im lìm, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả.
– Tác dụng của những từ láy:
+ Đặc điểm: hầu hết những từ láy trên đều mang vần bằng và đều diễn tả đặc trưng giảm nhẹ của tính chất và hoạt động (trừ từ láy tơi bời).
+ Tác dụng:
– Diễn tả tinh ý và chính xác trạng thái của những đối tượng được mô tả (mưa, quán tranh, hoa xoan, đàn sáo, cánh bướm, trâu bò), đó là trạng thái nhẹ nhàng, đều đều, yên ắng rất hài hòa, êm dịu.
– Đem lại tác dụng gợi hình, gợi cảm, gợi không khí bâng khuâng và nhịp điệu khoan thai, êm ả của cuộc sống yên bình nơi làng quê Bắc Bộ.
Câu 10.
Bức tranh mùa xuân trước hết hiện lên qua hình ảnh mưa bụi- một hình ảnh quen thuộc là đặc trưng của mùa xuân. Không gian êm đềm, dịu nhẹ với con đò lười biếng, quán tranh đứng im lim, chòm xoan rơi rụng. Nhịp đập nhẹ nhàng của cảnh vật như phối hợp với đất trời, mọi thứ như đang ngủ yên chờ đón tiếng gọi để bừng tỉnh.
Cảnh vật xuất hiện những chuyển động mạnh hơn, nhanh hơn với đàn sáo đen sà xuống, với đàn bướm rập rờn, đàn trâu thong thả gặm bỏ. Cái nên được vẽ lên là thảm cỏ xanh tươi trên đường đê. có vẻ như cảnh vật đã rũ bỏ hết cái yên lặng, trầm tĩnh ở trên, phủ lên mình màu áo mới đầy sức sống hơn.
Theo sự thay đổi của thời gian, nhịp sống ngày càng nhanh mạnh dần, đặc biệt là ở đoạn thơ cuối. Không gian vẫn giữ màu sắc cũ nhưng đã chuyển động nhanh hơn, bước những bước rộn ràng hơn với hình ảnh đàn cò bay vụt qua. Hình ảnh con người hiện lên là thiếu nữ xinh đẹp với yếm thắm tràn đầy sức sống. Bức tranh hiện lên với nhựa sống căng tràn nơi nơi, sự sống mới, thú vui mới đang đi đến bao trùm lên làng quê.
Cảnh vật thay đổi dần, ngày càng trở thành năng động, tràn đầy sức sống, tuy là cảnh buổi chiều nhưng lại rộn ràng, tươi vui như bắt đầu một ngày mới, như một lời khẳng định: mùa xuân về mang lại sức sống tươi mới cho vạn vật.
Câu 11.
Sự chuyển động của không khí tương ứng với dự chuyển động của cảnh vật, theo dòng chảy hoạt động từ cái tĩnh lặng sang sôi động, rộn ràng đầy sức sống.
Tác giả sử dụng hàng loạt từ láy diễn tả rõ nét đặc trưng của cảnh vật, đồng thời sử dụng thành công những hình ảnh gần gũi, quen thuộc với làng quê Việt Nam, tạo thành nét bình dị, gần gũi của bài thơ.
Câu 12.
Bài thơ sử dụng hàng loạt những từ láy: im lìm, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả
Sự vật được mô tả đầy sức gợi cảm qua những từ láy, mỗi vật đều mang nét đặc trưng riêng, góp phần vẽ lên bức tranh sinh động, chân thực về làng quê Việt Nam trong buổi chiều xuân.
………………………
Đăng bởi: thcs Hồng Thái
Chuyên mục: Giáo dục
Bản quyền bài viết thuộc Trường THCS Hồng Thái Hải Phòng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: Trường thcs Hồng Thái (thcshongthaiad.edu.vn)
Nguồn: https://thcshongthaiad.edu.vn
Danh mục: Tra Cứu