Lớp 1-2-3

Giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 1: Cậu học sinh mới

Giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 1: Cậu học sinh mới ngắn gọn, hay nhất. Trả lời câu hỏi: Đọc Cậu học sinh mới (trang 24, 25, 26), Viết (trang 26), luyện từ và câu (trang 26, 27) bám sát SGK bộ Tiếng việt 3 – Sách Chân Trời Sáng Tạo.

Đọc: Cậu học sinh mới trang 24, 25, 26 SGK Tiếng Việt lớp 3

Khởi động

Chia sẻ với bạn những điều em thấy trong tranh bên dưới theo gợi ý:

Trả lời câu hỏi Tập 1 Bài 1: Cậu học sinh mới Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Chân Trời Sáng Tạo
Trả lời câu hỏi Tập 1 Bài 1: Cậu học sinh mới Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Chân Trời Sáng Tạo  (ảnh 2)

Trả lời câu hỏi trang 24 sgk Tiếng Việt lớp 3

Lời giải:

Bức tranh vẽ bốn nhân vật là thầy giáo, người cha và hai bạn học sinh. Họ đang đứng ở cổng và nói chuyện với nhau.

Khám phá và luyện tập

Bài đọc:

Cậu học sinh mới

1. Gia đình ông Giô-dép chuyển về Ác-boa để Lu-i có thể tiếp tục đi học. Ác-boa không có lâu đài đồ sộ, nguy nga, chỉ thấy những ngôi nhà nhỏ bé, cổ kính và những vườn nho con con. Dòng sông Quy-dăng-xơ hiền hoà lượn quanh thành phố, với những chiếc cầu trắng phau.

2. Ông Giô-dép dắt con trai đến gặp thầy giáo để xin học. Thầy Rơ-nê đã già, mái tóc ngả màu xám. Thầy hỏi:

– Con tên là gì?

– Thưa thầy, con là Lu-i Pa-xtơ ạ! – Cậu bé lễ phép.

– Đã muốn đi học chưa hay còn thích chơi?

– Thưa thầy, con thích đi học ạ!

Thầy giáo gật gù:

– Thế thì được!

Thầy bằng lòng nhận cậu vào trường.

3. Đường từ nhà đến trường không xa lắm, có những chặng nghỉ và những trò chơi thú vị. Dưới gốc một cây to ở vệ đường, cỏ đã trụi đi vì những ván bị quyết liệt. Cái bãi gần đường vào thị trấn là nơi đã diễn ra những “pha” bóng chớp nhoáng, đầy hứng thú và say mê. Còn dưới chân cầu kia, chính là nơi Lu-i thường rủ Véc-xen, người bạn thân nhất của mình, đến đó câu cá.

4. Còn việc học của cậu thì khỏi phải nói. Gia đình và thầy giáo đều rất hài lòng. Thầy giáo khen ngợi cậu chăm chỉ và đạt kết quả học tập tốt.

Theo Đức Hoài, Tiếng Việt 3, 1980

Ác-bog (Arbois): tên một thị trấn nhỏ ở Pháp.

Lu-i Pa-xtơ (Louis Pasteur, 1822 – 1895): nhà bác học xuất sắc, có nhiều phát minh quan trọng, cống hiến to lớn cho nhân loại về lĩnh vực y học.

Gật gù: gật nhẹ, chậm và nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình, tán thưởng.

Trả lời câu hỏi trang 25 sgk Tiếng Việt lớp 3

Câu 1

Ông Giô-dép dắt con trai đến gặp thầy giáo để làm gì?

Lời giải:

Ông Giô-dép dắt con trai đến gặp thầy giáo để xin học.

Câu 2

Nói lại nội dung cuộc đối thoại giữa thầy Rơ-nê và Lu-i.

Lời giải:

Thầy Rơ-nê hỏi tên của Lu-i và hỏi cậu thích đi học hay thích chơi. Lu-i lễ phép nói với thầy tên của mình và trả lời cậu thích đi học.

Câu 3

Lu-i và các bạn chơi những trò gì? Ở đâu?

Trả lời câu hỏi Tập 1 Bài 1: Cậu học sinh mới Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Chân Trời Sáng Tạo (ảnh 3)

Lời giải:

Lu-i và các bạn chơi những trò sau:

– Lu-i và các bạn chơi bắn bi ở dưới gốc một cây to ở vệ đường.

– Lu-i và các bạn chơi đá bóng đầy hứng thú và say mê ở cái bãi gần đường vào thị trấn.

– Lu-i thường rủ Véc-xen, người bạn thân nhất của mình câu cá ở dưới chân cầu.

Câu 4

Theo em, Lu-i có những điểm gì đáng khen?

Lời giải:

Lễ phép, ham học, chăm chỉ và đạt kết quả học tập tốt những điểm đáng khen của Lu-i.

Câu 5

Kể tên một vài trò chơi em thường chơi cùng các bạn. 

Lời giải:

Em thường chơi cùng các bạn trò đánh cầu lông, đá bóng, bắn bi, nhảy dây, rồng rắn lên mây, thả diều, ô ăn quan,….

Câu 6

Đọc một bài thơ về trường học:

a. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em ghi nhớ.

Trả lời câu hỏi Tập 1 Bài 1: Cậu học sinh mới Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Chân Trời Sáng Tạo (ảnh 4)

b. Chia sẻ với bạn về Phiếu đọc sách của em.

Lời giải:

a. 

Em có thể tham khảo một số bài thơ sau:

Bài thơ 1:

CÁI TRỐNG TRƯỜNG EM

Cái trống trường em

Mùa hè cũng nghỉ

Suốt ba tháng liền

Trong năm ngẫm nghĩ.

 

Buồn không hỗ trống

Trong những ngày hè

Bọn mình đi vắng

Chỉ còn tiếng ve?

 

Cái trống lặng im

Nghiêng đầu trên giá

Chắc thấy chúng em

Nó mùng vui quá!

 

Kia trống đang gọi:

Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!

Vào năm học mới

Giọng vang tưng bừng.

(Thanh Hào)

Tên bài thơ: Cái trống trường em

Tác giả: Thanh Hào

Cách tìm bài thơ: em tìm thấy bài thơ trong Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2.

Khổ thơ em thích: khổ thơ cuối, khổ thơ có từ dùng hay như âm thanh tiếng trống đang gọi: “Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!”, tưng bừng,… vần thơ gợi không khí rộn rã của ngày đầu năm học mới.

Kia trống đang gọi:

Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!

Vào năm học mới

Giọng vang tưng bừng.

Bài thơ 2:

Em vẽ ngôi trường em

Ngôi trường của em

Ngói hồng rực rỡ

Từng ô cửa nhỏ

Nhìn ra chân trời

 

Ngôi trường dễ thương

Đứng bên sườn núi

Có một dòng suối

Lượn qua cổng trường

 

Ngôi trường yêu thương

Có cây che mát

Có cờ Tổ quốc

Bay trong gió ngàn

 

Ngôi trường khang trang

Có thầy, có bạn

Em ngồi em ngắm

Ngôi trường của em.

Tác giả: Nguyễn Lãm Thắng

Tên bài thơ: Em vẽ ngôi trường em

Tên tác giả: Nguyễn Lãm Thắng

Cách tìm bài thơ: em tìm thấy bài thơ trên báo nhi đồng.

Khổ thơ em thích: khổ thơ đầu tiên, khổ thơ có từ dùng hay như: rực rỡ, ô cửa nhỏ, chân trời,… vần thơ tự do.

Ngôi trường của em

Ngói hồng rực rỡ

Từng ô cửa nhỏ

Nhìn ra chân trời

b. Em có thể tham khảo một số bài sau:

Bài tham khảo 1:

Tên bài thơ mà tớ yêu thích là bài “Cái trống trường em” của tác giả Thanh Hào. Tớ tìm thấy bài thơ trong Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2. Tớ thích khổ thơ cuối với những từ ngữ ấn tượng nghe như âm thanh tiếng trống đang gọi: Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!, tưng bừng,… vần thơ gợi không khí rộn rã của ngày đầu năm học mới.

Kìa trống đang gọi:

Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!

Vào năm học mới

Giọng vang tưng bừng.

Bài tham khảo 2:

Tên bài thơ mà tớ yêu thích là bài “Em vẽ ngôi trường em” của tác giả Nguyễn Lãm Thắng. Tớ tìm thấy bài thơ trên báo nhi đồng. Khổ thơ tớ thích là khổ thơ đầu tiên, khổ thơ có từ dùng hay như: rực rỡ, ô cửa nhỏ, chân trời,… vần thơ tự do.

Ngôi trường của em

Ngói hồng rực rỡ

Từng ô cửa nhỏ

Nhìn ra chân trời

Viết trang 26 SGK Tiếng Việt lớp 3

Trả lời câu hỏi trang 26 sgk Tiếng Việt lớp 3

Viết từ: Mũi Né. Viết câu Ai về Quảng Ngãi quê ta, Mía ngon, đường ngọt, trắng ngà dễ ăn.

Câu 1

Viết từ: Mũi Né

Lời giải:

Em viết từ “Mũi Né” vào vở.

Chú ý:

– Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…

– Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.

– Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.

Câu 2

Viết câu:

Ai về Quảng Ngãi quê ta,

Mía ngon, đường ngọt, trắng ngà dễ ăn.

(Ca dao) 

Lời giải:

Em thực hiện viết câu ca dao vào vở.

Chú ý:

– Viết đúng chính tả.

– Viết hoa các chữ cái đầu dòng

– Dòng thơ thứ nhất thụt đầu dòng 2 ô li, dòng thơ thứ hai thụt đầu dòng 1 ô li.

Luyện từ và câu trang 26, 27 SGK Tiếng Việt lớp 3

Trả lời câu hỏi trang 26 sgk Tiếng Việt lớp 3

Tìm từ ngữ phù hợp với mỗi bông hoa. Tìm từ ngữ chỉ cảm xúc của học sinh khi tham gia các hoạt động ở trường. Đặt 1-2 câu có sử dụng từ ngữ tìm được ở bài tập 2 nói về cảm xúc của em hoặc bạn khi tham gia các hoạt động ở trường. Thêm từ ngữ trả lời câu hỏi Khi nào? vào các câu ở bài tập 3. Đọc hai bài đồng dao sau. Cùng các bạn chơi một trò chơi trong bài đồng dao

Câu 1

Tìm từ ngữ phù hợp với mỗi bông hoa.

Trả lời câu hỏi Tập 1 Bài 1: Cậu học sinh mới Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Chân Trời Sáng Tạo (ảnh 5)
Trả lời câu hỏi Tập 1 Bài 1: Cậu học sinh mới Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Chân Trời Sáng Tạo (ảnh 6)

Lời giải:

– Tranh 1: Giờ ra chơi

– Tranh 2: Giờ học

– Tranh 3: Giờ đọc sách

– Tranh 4: Giờ chào cờ

– Tranh 5: Giờ thể dục

– Tranh 6: Giờ tan trường

Câu 2

Tìm từ ngữ chỉ cảm xúc của học sinh khi tham gia các hoạt động ở trường.

M: hào hứng

Lời giải:

Tự hào, vui vẻ, thích thú,… là những từ ngữ chỉ cảm xúc của học sinh khi tham gia các hoạt động ở trường

Câu 3

Đặt 1-2 câu có sử dụng từ ngữ tìm được ở bài tập 2 nói về cảm xúc của em hoặc bạn khi tham gia các hoạt động ở trường.

M: Chúng em hào hứng tham gia trò chơi ô ăn quan. 

Lời giải:

– Chúng em có giờ ra chơi rất vui vẻ.

– Mẹ rất tự hào khi em được điểm 10.

Câu 4

Thêm từ ngữ trả lời câu hỏi Khi nào? vào các câu ở bài tập 3.

M: Giờ ra chơi, chúng em hào hứng tham gia trò chơi ô ăn quan.

Lời giải:

– Vào giờ ra chơi, chúng em chơi cùng nhau rất vui vẻ.

– Khi biết điểm, mẹ rất tự hào khi em được điểm 10.

Vận dụng

Trả lời câu hỏi trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 3

Đọc hai bài đồng dao sau:

Trả lời câu hỏi Tập 1 Bài 1: Cậu học sinh mới Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Chân Trời Sáng Tạo (ảnh 7)

Cùng các bạn chơi một trò chơi trong bài đồng dao.

Lời giải:

Em hãy đọc hai bài đồng dao và chơi cùng các bạn.

>>> Xem toàn bộ: Giải Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo

—————————–

Trên đây THCS Hồng Thái đã cùng các bạn Giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 1: Cậu học sinh mới trong bộ SGK Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. THCS Hồng Thái đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ THCS Hồng Thái để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

THCS Hồng Thái

“Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học.” Khuyết Danh
Back to top button