Tra Cứu

Xơ vữa động mạch là gì? | PK BV Đại học Y Dược 1

Xơ vữa động mạch là tình trạng mảng xơ vữa tích tụ bên trong thành động mạch, khiến động mạch bị thu hẹp, giảm lưu lượng máu đến các cơ quan quan trọng trong cơ thể. Xơ vữa động mạch làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông dẫn đến nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn các thông tin chi tiết về xơ vữa động mạch.

Xơ vữa động mạch gây hẹp và tắc nghẽn động mạch

1. Xơ vữa động mạch là gì?

Xơ vữa động mạch (Atherosclerosis) là tình trạng động mạch hình thành các mảng vữa và xơ cứng. Xơ vữa động mạch có thể ảnh hưởng đến hầu hết các động mạch trong cơ thể như các động mạch ở tim, não, cánh tay, chân, mạc treo và thận. Các bệnh liên quan đến xơ vữa động mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật và tử vong. Quá trình hình thành mảng xơ vữa xảy ra khi thành động mạch bị tổn thương (do viêm, chấn thương, dị ứng, miễn dịch, gene…), các cholesterol tích tụ tập trung lại thành từng dải lipid. Tại đây, các tiểu cầu, hồng cầu, bạch cầu, quá trình đông máu, lắng đọng Ca++ tạo màng bao bọc mảng xơ vữa.

Khi lớp màng bọc mảng xơ vữa bị nứt vỡ sẽ kích hoạt quá trình đông máu, tạo thành cục máu đông. Cục máu đông này sẽ gây thiếu máu cấp tính các vị trí phía sau nơi nó gây tắc mạch, như: tắc động mạch vành gây nhồi máu cơ tim cấp tính, tắc động mạch não gây đột quỵ thiếu máu cục bộ (nhồi máu não), tắc động mạch chi dưới gây hoại tử chi dưới.

2. Ai có nguy cơ bị xơ vữa động mạch

Nguyên nhân chính xác gây ra xơ vữa động mạch vẫn chưa được biết đến. Nhưng có một số yếu tố nguy cơ đã được xác định làm tăng khả năng bị xơ vữa động mạch. Các yếu tố nguy cơ này thường liên kết với nhau.

Các yếu tố nguy cơ phổ biến là:

– Trên 55 tuổi

– Nam giới (tuy nhiên khi phụ nữ bước vào giai đoạn tiền mãn kinh thì nguy cơ tương đương như nam giới)

– Tiền sử gia đình có người bị xơ vữa động mạch

– Hút thuốc lá

– Tăng huyết áp

– Béo phì

– Rối loạn mỡ máu

– Đái tháo đường

– Lối sống ít vận động

– Thường xuyên căng thẳng tâm lý

– Nồng độ axit uric máu cao

– Ăn nhiều muối

– Chế độ ăn nhiều thực phẩm giàu chất béo bão hòa

Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch

Những người từ 20 tuổi trở lên nên khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra các yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch. Các bài kiểm tra cần thực hiện là:

– Kiểm tra huyết áp.

– Tính chỉ số khối cơ thể.

– Xét nghiệm máu: Cholesterol toàn phân, LDL-Cholesterol, HDL-Cholesterol, Triglyceride, Glucose, Axit uric,…

3. Triệu chứng và dấu hiệu của xơ vữa động mạch

Thường thì chỉ khi mảng xơ vữa gây hẹp lòng động mạch ở một mức độ nào đó mới gây ra triệu chứng. Trước đó, xơ vữa động mạch ít khi được chẩn đoán trừ khi khám sức khỏe vì một nguyên nhân bệnh lý khác.

Phụ thuộc vào vị trí động mạch bị xơ vữa mà nó có các biểu hiện như sau:

– Xơ vữa động mạch não: Thường gặp là xơ vữa động mạch não giữa. Giai đoạn đầu thiếu máu não gây rối loạn chức năng hưng phấn và ức chế. Sau đó gây ra các cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA). Nặng nhất là tắc mạch não gây đột quỵ thiếu máu cục bộ. Đột quỵ có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, bao gồm tàn tật và tử vong.

– Xơ vữa động mạch mắt: Thiếu máu nuôi võng mạc gây rối loạn thị lực, giảm thị lực và mù lòa.

– Xơ vữa động mạch cảnh: Khi xơ vữa hẹp dưới 70% thường không gây triệu chứng. Khi hẹp 70-99% gây ra các triệu chứng thần kinh nặng nề.

– Xơ vữa động mạch mạc treo tràng trên, mạc treo tràng dưới, động mạch thượng vị (các động mạch cung cấp máu cho ruột): Gây thiếu máu, loét, thủng, rối loạn chức năng vùng nuôi dưỡng tương ứng. Triệu chứng: đau dữ dội sau bữa ăn, sụt cân và tiêu chảy.

– Xơ vữa động mạch thận: Gây hẹp động mạch thận. Ban đầu không có triệu chứng, khi bệnh nặng gây tăng huyết áp, cực kỳ mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, sưng bàn tay hoặc chân. Ở bệnh nhân tăng huyết áp thường dẫn đến suy thận.

– Xơ vữa động mạch vành: Thường động mạch vành trái xơ vữa nhiều hơn động mạch vành phải. Gây ra cơn đau thắt ngực, thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc nhồi máu cơ tim cấp. Các triệu chứng thường gặp: đau thắt ngực, đổ mồ hôi lạnh, chóng mặt, cực kỳ mệt mỏi, tim đập nhanh, khó thở, buồn nôn.

– Xơ vữa động mạch chủ: Gây phình hoặc phình bóc tác động mạch chủ. Nặng nhất là gây vỡ động mạch chủ dẫn đến tử vong.

– Xơ vữa động mạch chi dưới: Gây cơn đau cách hồi, nhức, nặng và chuột rút ở chân khi đi bộ hoặc leo cầu thang. Nặng hơn gây hoại tử đầu chi.

Xơ vữa động mạch gây nhồi máu cơ tim

4. Chẩn đoán xơ vữa động mạch

Để chẩn đoán xơ vữa động mạch, cần kiểm tra kết quả xét nghiệm máu, chẩn đoán hình ảnh và các xét nghiệm khác. Đồng thời, khai thác tiền sử gia đình và tình trạng sức khỏe hiện có của người bệnh.

Tùy vào vị trí nghi ngờ xơ vữa động mạch và từng đối tượng bệnh nhân cụ thể mà bác sĩ sẽ có chỉ định phù hợp. Dưới đây là một số xét nghiệm cận lâm sàng có thể được sử dụng:

– Xét nghiệm máu: Kiểm tra mức cholesterol, triglyceride, đường huyết, protein phản ứng C,…

– Chẩn đoán xơ vữa động mạch não: Siêu âm xuyên sọ, chụp động mạch não, chụp CT Scan não, chụp MRI não.

– Chẩn đoán xơ vữa động mạch mắt: Soi đáy mắt trực tiếp hoặc gián tiếp.

– Chẩn đoán xơ vữa động mạch cảnh: Siêu âm Doppler màu động mạch cảnh, chụp CT mạch máu có cản quang.

– Chẩn đoán xơ vữa động mạch thận: Siêu âm Doppler, chụp động mạch thận cản quang.

– Chẩn đoán xơ vữa động mạch vành: Điện tâm đồ (thường, gắng sức, holter 24h…), siêu âm tim, chụp động mạch vành.

– Chẩn đoán xơ vữa động mạch chủ: Chụp X-quang cản quang, chụp MRI, siêu âm mạch máu.

– Chẩn đoán xơ vữa động mạch ngoại vi: Siêu âm Doppler màu mạch máu chi dưới, chụp động mạch cản quang, kiểm tra chỉ số mắt cá nhân – cánh tay (ABI).

Siêu âm mạch máu kiểm tra xơ vữa động mạch

5. Điều trị xơ vữa động mạch

Nguyên nhân gây xơ vữa động mạch chưa rõ ràng. Chính vì vậy cho đến nay vẫn chưa có cách để điều trị khỏi được tình trạng này.

Việc điều trị chỉ giúp làm chậm diễn tiến xơ vữa động mạch, làm chậm quá trình xuất hiện biến chứng và hạn chế các tổn thương do biến chứng gây ra.

Điều trị xơ vữa động mạch bao gồm thay đổi lối sống, sử dụng thuốc và thực hiện các kỹ thuật can thiệp. Tùy vào từng cá nhân và mức độ xơ vữa động mạch mà kết hợp các phương pháp điều trị với nhau.

a. Thay đổi lối sống

– Bỏ thuốc lá.

– Kiêng rượu bia.

– Có chế độ ăn lành mạnh để giảm cholesterol máu, huyết áp và đường huyết: Tăng cường rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt; hạn chế chất béo bão hòa, muối và đường bổ sung.

– Tập thể dục thường xuyên: Tập ít nhất 30 phút mỗi ngày với các hoạt động thể chất vừa phải, hoặc 15 phút mỗi ngày với các hoạt động thể chất cường độ cao. Tập ít nhất 5 ngày mỗi tuần.

b. Sử dụng thuốc

– Thuốc hạ mỡ máu: Giảm quá trình hình thành mảng xơ vữa.

– Thuốc giãn mạch: Để bảo vệ thành mạch, ổn định mãng xơ vữa, chống quá trình tái cấu trúc thành động mạch.

– Thuốc ức chế tập kết tiểu cầu: Để dự phòng nhồi máu cơ tim, nhồi máu não.

– Thuốc y học cổ truyền.

c. Can thiệp ngoại khoa

– Đặt stent nong động mạch bị hẹp .

– Đặt cầu nối bypass (phẫu thuật bắc cầu động mạch vành).

– Lấy bỏ mảng vữa xơ.

– Cắt cụt chi hoại tử do thiếu máu.

– Phẫu thuật điều trị phình bóc tách động mạch chủ.

Quan trọng: Cần điều trị theo đúng chỉ định của bác sĩ. Một số loại thuốc yêu cầu phải dùng hàng ngày, kéo dài thì không được tự ý ngưng sử dụng để tránh các biến chứng của xơ vữa động mạch.

Đặt stent điều trị xơ vữa động mạch

6. Biến chứng của xơ vữa động mạch

Xơ vữa động mạch có thể gây ra các biến chứng một cách đột ngột mà không có dấu hiệu báo trước như nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Hậu quả cuối cùng dẫn đến tàn tật hoặc tử vong.

Nguy cơ các biến chứng của xơ vữa động mạch tăng theo sự phát triển của mảng bám trong động mạch:

– Tình trạng não: Xơ vữa các động mạch cung cấp máu cho não có thể dẫn đến cơn thiếu máu não thoáng qua TIA hoặc đột quỵ. Mảng bám ở một động mạch khác (như động mạch vành) có thể vỡ ra, hình thành cục máu đông rồi di chuyển lên não, gây ra đột quỵ thiếu máu cục bộ. Lưu lượng máu đến não giảm có thể gây ra các vấn đề nhận thức, gọi là chứng sa sút trí tuệ mạch máu (vascular dementia). Sự suy giảm nhận thức này nằm ngoài quá trình lão hóa thông thường.

– Các vấn đề về tim: Xơ vữa động mạch có thể gây phình động mạch chủ, rối loạn nhịp tim, đau thắt ngực, suy tim hoặc nhồi máu cơ tim cấp.

– Tổn thương cơ quan: Sự tích tụ mảng bám có thể cản trở lưu lượng máu đến các cơ quan. Xơ vữa động mạch thận gây ra các tình trạng như bệnh thận mãn tính, suy thận. Nếu thận không thể lọc máu, bắt buộc phải chạy thận hoặc ghép thận. Tình trạng thiếu máu cục bộ mạc treo có thể khiến mô ruột chết hoặc nhiễm trùng nghiêm trọng. Những tổn thương nội tạng này có thể gây tử vong.

– Các vấn đề về tay chân: Bệnh động mạch ngoại biên (PAD) có thể gây ra tình trạng máu lưu thông kém trong thời gian dài ở cánh tay hoặc chân của bạn. Tình trạng này gây lở loét, nhiễm trùng và hoại tử chi do thiếu máu. Lưu lượng máu đến chân giảm đột ngột (thiếu máu chi cấp tính) là một trường hợp cần cấp cứu y tế với tỷ lệ cắt cụt chi và tử vong cao.

Chế độ ăn lành mạnh cho tim giúp phòng ngừa xơ vữa động mạch

7. Phòng ngừa xơ vữa động mạch

Phòng ngừa xơ vữa động mạch bằng cách kiểm soát các yếu tố rủi ro để ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình tích tục mảng bám. Cụ thể:

– Không hút thuốc, tránh khói thuốc thụ động

– Hạn chế uống nhiều rượu

– Có chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh

– Tăng cường tập thể dục

– Giảm cân nếu bị thừa cân béo phì

– Học cách quản lý các tình trạng gây căng thẳng trong cuộc sống

– Ngủ đủ giấc từ 7-9 tiếng mỗi ngày

– Điều trị tích cực các bệnh mạn tính: Tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu…

THCS Hồng Thái

“Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học.” Khuyết Danh
Back to top button