Tra Cứu

Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 năm 2021 – 2022 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 năm 2021 – 2022 sách Kết nối tri thức với cuộc sống mang tới 2 đề thi, kèm theo đáp án và bảng ma trận đề thi. Giúp thầy cô tham khảo, soạn đề thi giữa kì 2 cho học sinh của mình theo sách mới.

Với 2 đề thi giữa kì 2 môn Văn 6, cũng giúp các em luyện giải đề, rồi so sánh đáp án thuận tiện hơn để ôn thi giữa học kỳ II đạt kết quả cao. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm đề thi giữa học kì 2 môn Tin học, Tiếng Anh, Khoa học tự nhiên 6. Chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của thcs Hồng Thái:

Đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống – Đề 1

Ma trận đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Nội dung MỨC ĐỘ NHẬN THỨC Tổng số
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
Vận dụng Vận dụng cao
I. Đọc- hiểu:

1. Vănbản: Xem người ta kìa- Lạc Thanh

2. Tiếng việt:

– Trạng ngữ

– Thành ngữ

3. Tập làm văn

Việt được đoạn văn ngắn

– Nhớ tên tác phẩm, tác giả, phương thức biểu đạt chính

– Phát hiện trạng ngữ, thành ngữ

-Ý nghĩa đoạn trích. -Viết đoạn văn ngắn trình bày ý kiến về vấn đề…    
Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

2

2

20 %

1

1

10%

1

2,0

20%

4

5

50

II. Viết

Văn tự sự

Viết một bài văn đóng vai nhân vật kể lại câu chuyện  
Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

1

5,0

50%

1

5.0

50

Tổng số câu

Tổng điểm

Tỉ lệ %

2

2,0

20%

1

1,0

10%

1

2,0

20%

1

5,0

50%

5

10

100%

Đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 6 năm 2021 – 2022

PHÒNG GD-ĐT ……

TRƯỜNG THCS……..

 

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2021-2022
Môn Ngữ văn 6
Thời gian: 90 phút (Kể cả phát đề)

PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (5 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Mẹ tôi không phải không có lý khi đòi hỏi tôi phải lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm. Ai chẳng muốn mình thông minh, giỏi giang? Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng? Ai chẳng muốn thành đạt? Thành công của người này có thể là niềm ao ước của người kia. Vì lẽ đó, xưa nay, không ít người tự vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân xuất chúng. Mẹ muốn tôi giống người khác, thì người khác đó trong hình dung của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười.

(Xem người ta kìa – Lạc Thanh)

Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?

Câu 2: Tìm một thành ngữ và một trạng ngữ có trong đoạn văn trên?

Câu 3: Những lý do người mẹ muốn con mình giống người khác là gì?

Câu 4: Viết đoạn văn (khoảng 4 đến 6 câu) Trình bày suy nghĩ của em về mong ước của mẹ trong đoạn văn trên?

PHẦN II. Tạo lập văn bản (5 điểm)

Đóng vai nhân vật Thạch Sanh để kể lại câu truyện bằng lời văn của em?

Đáp án đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 6 năm 2021 – 2022

Phần Câu Nội dung Điểm
Đọc – hiểu 1 Đoạn văn trên trích trong văn bản: Xem người ta kìa. Tác giả Lạc Thanh

– Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

0,5

0,5

2 Trạng ngữ, thành ngữ trong đoạn trích trên là:

Trạng ngữ: Trên đời, vì lẽ đó, xưa nay

Thành ngữ: Mười phân vẹn mười

0,5

0,5

3 Những lý do người mẹ muốn con mình giống người khác:

– Muốn con thông minh, giỏi giang

– Muốn con được tin yêu, tôn trọng

– Muốn con thành đạt

1.0
4 Viết đoạn văn (khoảng 4 đến 6 câu) Trình bày suy nghĩ của em về mong ước của mẹ:

– Mẹ mong muốn con làm sao để bằng người khác, không thua em kém chị, không ai phải phàn nàn kêu ca điều gì.

– Con cái là tài sản vô giá của bố mẹ. Tình yêu thương của cha mẹ dành cho con là vô bờ bến. Niềm mong mỏi của mẹ là chính đáng.

2,0
Tạo lập văn bản 2 * Về hình thức:

Đảm bảo cấu trúc: Đóng vai nhân vật kể lại câu chuyện

Có đầy đủ ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài

– Rất ít lỗi chính tả. Ngôn ngữ trong sáng, có cảm xúc.

1,0
* Vềnội dung:
1. Mở bài: Giới thiệu nhân vật Thạch Sanh: Hoàn cảnh xuất thân, gia cảnh. 0,5
Thân bài. Kể theo trình tự sau:

+ Hoàn cảnh ra đời khác thường của Thạch Sanh.

+ Thạch Sanh kết nghĩa Lý Thông.

+ Thạch Sanh giết chăn tinh, Thạch sanh bắn đại bàng cứu công chúa, Thái Tử tặng cây đàn

+ Thạch Sanh bị hồn chăn tinh, đại bàng vu oan

+ Tiếng đàn giúp công chúa khỏi bị câm, minh on cho mình. Lý Thông bị trừng trị

+ Thạch Sanh cuới công chúa, đnhs bại quân 18 nước chư hầu

Thạch Sanh vua nhường ngôi lên làm vua, sống hạnh phúc

4,0
Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về ý nghĩa câu chuyện. 0,5

Đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống – Đề 2

Ma trận đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Mức độ
Tên chủ đề
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng
Vận dụng Vận dụng cao
1. Văn học

Văn bản: Thánh Gióng

Nhận biết về tên tác phẩm, thể loại, phương thức biểu đạt chính – Hiểu nội dung đoạn trích Trình bày cảm nhận của em về cái vươn vai thần kì của thánh Gióng.
Số câu

Số điểm

tỉ lệ%

Số câu: 1

Số điểm: 0,75

Số câu: 1

Số điểm: 0,5

Số câu: 1

Số điểm: 2,0

Số câu: 0

Số điểm: 0

Số câu: 3

Số điểm: 3,25

tỉ lệ%: 32,5%

2. Tiếng Việt

Cấu tạo từ

Nghĩa của từ

– Chỉ ra từ ghép, từ láy, từ đơn Tìm nghĩa gốc, nghĩa chuyển

Giải thích nghĩa của từ

 
Số câu

Số điểm tỉ lệ%

Số câu: 1,0

Số điểm: 0,75

Số câu: 1

Số điểm: 1,0

Số câu: 0

Số điểm: 0

Số câu: 0

Số điểm: 0

Số câu: 2

Số điểm: 1,75

tỉ lệ%: 17,5%

3. Tập làm văn.

– Ngôi kể trong văn kể chuyện

– Phương pháp kể chuyện

Em học xong câu chuyện truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh, em hãy đóng vai Sơn Tinh kể lại câu chuyện đó  
Số câu

Số điểm tỉ lệ%

      Số câu: 1

Số điểm: 5,0

Số câu: 1

Số điểm: 5

Tỉ lệ%: 50%

– Tổng số câu:

– Tổng số điểm:

– Tỉ lệ%

Số câu: 2

Số điểm: 1,5

Tỉ lệ: 15%

Số câu: 2

Số điểm: 1,5

Tỉ lệ 15%

Số câu: 1

Số điểm: 1,0

Tỉ lệ 20%

Số câu: 1

Số điểm: 5

Tỉ lệ : 50%

Số câu: 6

Số điểm: 10

Tỉ lệ: 100%

Đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 6 năm 2021 – 2022

PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (5 điểm)

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. Hai ông bà ao ước có một đứa con. Một hôm bà ra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử để xem kém thua bao nhiêu. Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi rất khôi ngô. Hai vợ chồng mừng lắm. Nhưng lạ thay! Đứa trẻ cho đến khi lên ba vẫn không biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy…

(SGK Ngữ văn 6, tập 2)

Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Văn bản đó thuộc thể loại nào của truyện dân gian? Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.

Câu 2: Xác định từ theo cấu tạo trong câu sau:

“Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức”

Câu 3: Đoạn văn trên kể về sự việc gì?

Câu 4: Hãy cho biết từ “xuân” trong câu thơ sau, từ nào được dùng theo nghĩa gốc? Từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Giải thích nghĩa của từ “xuân’’ trong các câu đó.

Mùa xuân (1) là tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân(2)

(Hồ Chí Minh)

Câu 5: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 3 đến 5 câu) trình bày cảm nhận của em về cái vươn vai thần kì của thánh Gióng.

PHẦN II: VIẾT (5 điểm).

Em học xong câu chuyện truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh, em hãy đóng vai Sơn Tinh kể lại câu chuyện đó.

Đáp án đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 6 năm 2021 – 2022

I. Các tiêu chí về nội dung bài kiểm tra phần đọc hiểu: 5,0 điểm
Câu Nội dung Điểm
Câu 1 – Đoạn văn trên trích từ văn bản Thánh Gióng

– Văn bản Thánh Gióng thể loại truyện truyền thuyết

– PTBĐ chính: Tự sự

0,25

0,25

0,25

Câu 2 Tục truyền/ đời /Hùng Vương/ thứ sáu/, ở/ làng Gióng/ có /hai /vợ chồng/ ông lão/ chăm chỉ /làm ăn /và /có /tiếng /là /phúc đức”

Từ ghép: tục truyền, Hùng Vương, thứ sáu, làng Gióng, vợ chồng, ông lão, làm ăn, phúc đức

Từ láy: chăm chỉ

Từ đơn: đời, ở, có, hai, và, là

0,25

0,25

0,25

Câu 3 Đoạn văn kể về sự ra đời vừa bình thường, vừa kì lạ của Thánh Gióng 0,5
Câu 4 – Từ “xuân” trong câu thơ: “Mùa xuân là tết trồng cây” được dùng theo nghĩa gốc (Mùa xuân chỉ một loại mùa đặc trưng, để phân biệt thời tiết trong năm).

– Từ “xuân” trong câu thơ: “Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.” được dùng theo nghĩa chuyển (ý nói đất nước mãi tươi trẻ, tràn đầy sức sống).

0,5

0,5

Câu 5 Viết một đoạn văn (khoảng 3-5 câu) trình bày cảm nhận của em về cái vươn vai thần kì của thánh Gióng.

Đảm bảo cấu trúc và cách trình bày của đoạn văn, có đủ mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn, đặt câu đúng quy tắc, chữ viết rõ ràng, không sai lỗi chính tả, lỗi diễn đạt; đảm bảo độ dài từ 3 đến 5 câu. Học sinh trình bày suy nghĩ của bản thân mình theo yêu cầu của đề, nhưng phải đạt được những nội dung cơ bản sau:

+ Thể hiện quan niệm của dân gian về người anh hùng: khổng lồ về thể xác, sức mạnh và chiến công.

+ Cho thấy sự trưởng thành vượt bậc về sức mạnh và tinh thần của dân tộc trước nạn ngoại xâm luôn đe dọa đất nước.

+ Hình ảnh Gióng mang hùng khí của cả dân tộc, là kết quả của tinh thần đoàn kết của nhân dân

+ Tạo nên sự hấp dẫn li kì cho truyện.

0,5

1,5

II.Các tiêu chí về nội dung bài viết: 4,5 điểm
Mở bài Đóng vai nhân vật Sơn Tinh để tự giới thiệu sơ lược về mình và câu chuyện Sơn Tinh, Thủy Tinh 0,5
Thân bài – Kể về lý do của câu chuyện: vua Hùng thứ mười tám kén chồng cho công chúa Mị Nương, con gái của mình nên tới cầu hôn.

– Kể về diễn biến sự việc tranh giành Mị Nương với Thủy Tinh:

+ Vua tổ chức cuộc thi tài kén rể nhưng mãn không tìm được ra người chiến thắng

+ Khi tôi và Thủy Tinh cùng đến cầu hôn, một người ở vùng non cao, một người ở vùng biển, ngang sức ngang tài.

+ Nhà vua ưng ý cả hai người nhưng không biết chọn ai nên truyền mời chư hầu vào bàn bạc.

+ Vua bèn phó rằng nếu ai đem được sính lễ cầu hôn theo yêu cầu tới trước thì sẽ gả con gái cho, tôi mang đầy đủ lễ vật đến trước và rước Mị Nương về.

+ Thủy Tinh căm phẫn, không phục nên dâng nước đuổi đánh tôi khiến kinh thành Phong Châu ngập trong biển nước, nhưng cuối cùng hắn cũng không thể thay đổi được kết cục.

1,0

2,5

Kết bài Kết thúc câu chuyện và nêu bài học được rút ra từ câu chuyện 0,5
III. Các tiêu chí khác cho nội dung phần II viết bài văn: 1,0 điểm
Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, ít mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt. 0,25
Sử dụng ngôn ngữ kể chuyện ngôi thứ nhất, tuy nhiên em có thể chọn những từ ngữ khác nhau để chỉ ngôi thứ nhất: ta, tôi, mình, tớ,… phù hợp với địa vị, giới tính,.. của nhân vật em đóng vai cũng như bối cảnh kể 0,25

 

Tải toàn bộ tài liệu tại đây

Đăng bởi: thcs Hồng Thái

Chuyên mục: Giáo Dục

Bản quyền bài viết thuộc Trường THCS Hồng Thái Hải Phòng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!

Nguồn chia sẻ: Trường thcs Hồng Thái (thcshongthaiad.edu.vn)

THCS Hồng Thái

“Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học.” Khuyết Danh
Back to top button