Tra Cứu

Đề đọc hiểu chuyện người con gái Nam Xương

Cùng thcs Hồng Thái tìm hiểu một số đề đọc hiểu chuyện người con gái Nam Xương.

Đề đọc hiểu chuyện người con gái Nam Xương – Đề số 1

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Vũ Thị Thiết, người con gái Nam Xương, tính tình đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp. Trong làng có chàng Trương Sinh, mến vì dung hạnh, xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về. Song Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức. Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải bất hòa. Cuộc sum vầy chưa được bao lâu thì xảy ra việc triều đình bắt lính đi đánh giặc Chiêm. Trương tuy con hào phú nhưng không có học, nên phải ghi trong sổ lính vào loại đầu”.

Câu 1: Cho biết tên văn bản, tác giả có chứa đoạn trích trên?

Câu 2: Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?

Câu 3: Nội dung tổng quát của đoạn trích trên là gì?

Câu 4: Giải thích cụm từ “tư dung tốt đẹp” và từ “dung hạnh” được sử dụng trong hai câu đầu đoạn trích.

Câu 5: Em hãy nêu ra phương thức liên kết trong đoạn văn trên?

Câu 6: Tìm thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn trích trên?

Hướng dẫn trả lời

Câu 1: Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương- Nguyễn Dữ

Câu 2: Đoạn trích trên được viết theo phương thức tự sự.

Câu 3: Nội dung chính: giới thiệu về nhân vật Vũ Nương – người con gái đẹp người đẹp nết được Trương Sinh, con nhà hào phú, cưới về làm vợ.

Câu 4: Tư dung tốt đẹp: nhan sắc và dáng vẻ tốt đẹp.

– Dung hạnh: chỉ nhan sắc và đức hạnh.

Ý nói Vũ Nương là người con gái không chỉ đẹp về ngoại hình, dung nhan màcòn đức hạnh.

Câu 5: Phương thức liên kết trong đoạn văn trên: phép nối, phép lặp, phép thế.

– Phép nối: từ ngữ để nối “song”.

– Phép thế: từ “nàng”, “vợ” thế cho từ “Vũ Nương”.

– Phép lặp: từ “Trương Sinh”
………………………………………………………..

Đề đọc hiểu chuyện người con gái Nam Xương – Đề số 2

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 6 đến câu 10:

Nàng bất đắc dĩ nói:

– Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng, vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa.

Câu 6: Vũ Nương nói câu nói trên trong hoàn cảnh nào?

Câu 7: Cụm từ “thú vui nghi gia nghi thất” có nghĩa là gì?

Câu 8: Nêu hàm ý của câu “Nay đã bình rơi trâm gãy… Vọng Phu kia nữa.”

Câu 9: Chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên, nêu tác dụng?

Câu 10: Viết đoạn văn quy nạp (khoảng 10 câu – 12 câu) có sử dụng phép lặp và một câu có thành phần biệt lập, cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương trong cả 2 đoạn trích trên.

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ câu 11, câu 12:

– Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngày chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.

Câu 11: Lời nói của Vũ Nương chứng tỏ điều gì về nhân vật này?

Câu 12: Nguyên nhân nào dẫn tới cái chết của Vũ Nương?

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi 13 tới câu 18:

Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau đó đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.

Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào:

– Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.

Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt rồi dần biến mất.

Câu 13: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể số mấy, nêu tác dụng của ngôi kể đó?

Câu 14: Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích trên?

Câu 15: Chỉ ra chi tiết kì ảo trong đoạn trích trên và nêu tác dụng?

Câu 16: Từ phần kết phía trên, em thấy truyện này kết thúc có hậu hay không có hậu, vì sao?

Câu 17: Hãy nêu tên một số tác phẩm đã học trong chương trình THCS có nói về thân phận người phụ nữ chịu nhiều bất hạnh, khổ cực trong xã hội phong kiến xưa.

Câu 18: So với truyện cổ tích Chuyện chàng Trương, Nguyễn Dữ đã sáng tạo thêm đoạn kết kì ảo (cuộc đời gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương chốn thủy cung; lần gặp mặt ngắn ngủi của hai vợ chồng, sau đó là chia ly vĩnh viễn). Những chi tiết có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm

Hướng dẫn trả lời

Câu 1: Đoạn trích trên được viết theo phương thức tự sự.

Câu 2: Nội dung chính: giới thiệu về nhân vật Vũ Nương – người con gái đẹp người đẹp nết được Trương Sinh, con nhà hào phú, cưới về làm vợ.

Câu 3: Tư dung tốt đẹp: nhan sắc và dáng vẻ tốt đẹp.

– Dung hạnh: chỉ nhan sắc và đức hạnh.

Ý nói Vũ Nương là người con gái không chỉ đẹp về ngoại hình, dung nhan mà còn đức hạnh.

Câu 4: Phương thức liên kết trong đoạn văn trên: phép nối, phép lặp, phép thế.

– Phép nối: từ ngữ để nối “song”.

– Phép thế: từ “nàng”, “vợ” thế cho từ “Vũ Nương”.

– Phép lặp: từ “Trương Sinh”.

Câu 5: Thành phần biệt lập: thành phần phụ chú (người con gái quê ở Nam Xương), nhằm bổ sung thông tin về quê quán cho nhân vật được kể.

Câu 6: Vũ Nương nói câu trên khi bị chồng nghi oan nàng hai lòng, không chung thủy.

Câu 7: Thú vui nghi gia nghi thất: ý nói nên cửa nên nhà, thành vợ thành chồng, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình.

Câu 8: Vũ Nương đau khổ tới tột cùng vì hạnh phúc lứa đôi tan vỡ, ngay cả việc chờ đợi chồng, trông ngóng chồng như trước kia cũng không thể. Vũ Nương thất vọng khi bị Trương Sinh ruồng bỏ, tình vợ chồng gắn bó bấy lâu tan vỡ.

Câu 9: Trong câu nói của Vũ Nương có nhiều hình ảnh mang tính ẩn dụ:

    + Bình gãy trâm tan.

    + Sen rũ trong ao.

    + Liễu tàn trước gió.

    + Kêu xuân cái én lìa đàn.

    + Nước thẳm buồm xa.

– Chọn phân tích hình ảnh ẩn dụ “trâm gãy bình tan” hình ảnh của sự chia lìa, tan vỡ, mượn hình ảnh trâm gãy, bình tan để nói về hiện trạng tình vợ chồng của Vũ Nương nay đã tan vỡ.

Câu 10:

Vũ Nương, người con gái đức hạnh, luôn giữ gìn khuôn phép dù Trương Sinh có đa nghi và phòng ngừa quá sức thì gia đình vẫn chưa bao giờ xảy ra tranh chấp, bất hòa. Khi chiến tranh nổ ra, chồng nàng phải ra trận, Vũ Nương tiễn chồng ra trận vẫn ân cần dặn dò chồng những lời ân tình, mong ngày về chồng mang theo hai chữ bình an. Ở nhà, nàng một mực giữ tiết, chăm sóc chu toàn gia đình, những mong sớm có ngày đoàn tụ với chồng. Nào đâu, sóng gió ập tới, lời nói ngây thơ của đứa con bé bỏng đã khiến tính đa nghi của chồng nàng nổi dậy. Bị chồng ruồng rẫy, hắt hủi, nàng nói tới thân phận của mình và khẳng định tấm lòng thủy chung trong trắng nhưng mối nghi ngờ ở Trương Sinh vẫn khôn nguôi. Không còn lại gì, lòng nàng dâng trào nỗi thất vọng tột cùng, nỗi đau đớn ê chề bởi hạnh phúc gia đình không có cách nào hàn gắn nổi. Nỗi oan khuất trời không thấu, khiến mọi sự chịu đựng, hy sinh trước đó đều vô nghĩa. Nàng giải thích trong sự bất lực và tuyệt vọng đắng cay trước sự đối xử nhẫn tâm của chồng.

Câu 11: Lời nói của Vũ Nương chứng tỏ nàng là người ngay thẳng, trong sạch.

– Lời than của nàng trước trời cao, sông thẳm là sự minh chứng cho tấm lòng trinh bạch, nàng muốn được thần sông chứng giám cho nỗi oan khuất cũng như ghi nhận đức hạnh của nàng.

Câu 12: Nguyên nhân dẫn tới cái chết của Vũ Nương

– Nguyên nhân trực tiếp: lời nói ngây thơ của đứa con (bé Đản), bé Đản không chịu nhận Trương Sinh là cha.

– Nguyên nhân gián tiếp:

+ Do người chồng tính tình đa nghi, hay ghen, gia trưởng.

+ Cách cư xử nóng nảy, hồ đồ, phũ phàng của Trương Sinh.

+ Chiến tranh phi nghĩa nổ ra, gây ra sinh li từ biệt.

+ Do xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ, lời nói của người phụ nữ không được coi trọng.

Câu 13: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể thứ ba. Ngôi kể này người kể giấu mình, ngôi kể này giúp người kể linh hoạt và kể chuyện khách quan hơn.

Câu 14: Nội dung đoạn trích: Nói về việc Trương Sinh lập đàn giải oan cho Vũ Nương bên bến sông Hoàng Giang. Vũ Nương hiện về giữa dòng rồi biến mất.

Câu 15: Chi tiết kì ảo trong truyện:

Vũ Nương ngồi trên kiệu hoa đứng giữa dòng rồi sau đó biến mất.

– Chi tiết này nhấn mạnh nỗi oan khiên mà Vũ Nương cũng như tư tưởng của nhà văn Nguyễn Dữ.

– Vũ Nương hiện về chỉ là ảo ảnh, là một chút an ủi cho người phận bạc, bởi hạnh phúc lứa đôi đã tan vỡ.

– Chi tiết này thể hiện khát vọng về công bằng, hạnh phúc của dân gian, người trong sạch cuối cùng được minh oan.

– Nhưng chi tiết này vẫn gợi lên nỗi đau xót, nỗi ám ảnh với người đọc khi Vũ Nương vẫn nặng tình dương thế.

Câu 16: Cái kết của truyện không là cái kết có hậu bởi lẽ Vũ Nương không được sống cuộc đời hạnh phúc dù nàng là người tiết hạnh, đoan chính. Chi tiết Vũ Nương trở về khi Trương Sinh lập đàn giải oan là sự an ủi phần nào đối với người mệnh bạc như nàng.

Câu 17: Những tác phẩm nói lên thân phận bất hạnh, khổ cực của người phụ nữ trong xã hội xưa.

– Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương.

– Truyện Kiều – Nguyễn Du.

– Vở chèo cổ Quan Âm Thị Kính (truyện dân gian).

Câu 18: Phần cuối là sự sáng tạo của tác giả

+ Vũ Nương trở thành tiên nữ dưới thủy cung, đây là sự sáng tạo riêng của Nguyễn Dữ.

+ Yếu tố kì ảo tạo ra màu sắc lung linh, nhưng cái ảo không tách rời hiện thực.

+ Cái kết có hậu chính là sự sáng tạo kết thúc có hậu, hoàn trả những điều xứng với giá trị, phẩm chất của Vũ Nương, qua đó thể hiện sự công bẳng, nỗi oan của nhân vật có cơ hội được hóa giải.

+ Cái kết có hậu cho nhân vật tiết hạnh được xây dựng bằng các chi tiết kì ảo để an ủi linh hồn của Vũ Nương, điều này phần nào khỏa lấp sự mất mát.

+ Nguyễn Dữ đồng thời cũng khiến cho bi kịch được đề cập tới trở nên sâu sắc và ám ảnh hơn: con người bị chia cắt vĩnh viễn với cuộc sống trần thế.

Câu 19: Chỉ ra các yếu tố về nghệ thuật làm nên sức hấp dẫn của Chuyện người con gái Nam Xương

– Cốt truyện hấp dẫn, kịch tính, nhiều lớp lang, tình huống truyện bất ngờ, độc đáo, cách dẫn truyện tự nhiên.

– Thành công trong việc xây dựng nhân vật: nhân vật chính được nhìn đa chiều, tái hiện nhiều sự thay đổi trong tâm lí của nhân vật cũng được quan tâm thể hiện.

– Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bút pháp hiện thực, bút pháp kì ảo, sử dụng hình thức truyền kì với sự có mặt của yếu tố kì ảo, Nguyễn Dữ muốn thử nghiệm những giải pháp khác nhau cho cuộc đời của nhân vật.

…………………………………..

Đăng bởi: thcs Hồng Thái

Chuyên mục: Giáo dục

Bản quyền bài viết thuộc Trường THCS Hồng Thái Hải Phòng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!

Nguồn chia sẻ: Trường thcs Hồng Thái (thcshongthaiad.edu.vn)

THCS Hồng Thái

“Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học.” Khuyết Danh
Back to top button