Một số điều xung quanh thê thiếp
Tổng hợp và biên soạn: Chu Diệp Hi
Những gì bài viết đề cập tới được sử dụng trong tầng lớp quý tộc và trung lưu ở thời trung đại tại Trung Quốc, với mục đích giải nghĩa một vài điều thường gặp trong ngôn tình.
- Xem ngày mai là ngày tốt hay xấu
- Học văn bằng 2 công nghệ thông tin ở đâu? Trường nào tốt
- Đăng bộ là gì? Hồ sơ, thủ tục đăng bộ sang tên nhà đất?
- Tìm 1 – 2 cặp từ ngữ có nghĩa giống nhau trong các đoạn văn, đoạn thơ sau rồi viết vào chỗ trống: | SBT Tiếng Việt 3 Chân trời sáng tạo
- WPS là gì và nó hoạt động như thế nào?
Nhưng mà mục đích chính là giúp chủ nhà học từ để qua môn. Há há há. ?
Bạn đang xem: Một số điều xung quanh thê thiếp
____________ .::. .::. .::. ____________
1.Đích-Thứ
嫡 Đích là vợ cả, cũng gọi là 元配 nguyên phối(*). Chi đích được xem là dòng dõi chính tông.
– Con vợ cả gọi là đích tử 嫡子. – Con trai trưởng thuộc dòng đích gọi là bá 伯. – Dòng đích, dòng chính (hay chi đích nêu trên) là con cháu của người làm vợ cả, khi đã phát triển nhiều đời, nhiều thế hệ sẽ được xem là một chi. Ngay trong chi đích cũng có phân đích – thứ.
庶 Thứ không trực tiếp dùng để gọi vợ lẽ mà dùng để gọi người trong chi thứ, tức con cháu do vợ lẽ sinh.
– Con vợ lẽ gọi là thứ tử 庶子. – Con trai trưởng thuộc dòng thứ gọi là mạnh 孟.
Nếu con đầu lòng là con gái thì không có chữ riêng phân biệt chi đích hay chi thứ mà gọi chung là “trưởng nữ”. Một số tư liệu còn nhắc đến luật đích nữ mới được gả làm thê, còn thứ nữ chỉ có thể làm thiếp.
Xem thêm : Học đối phó là gì? Tổng hợp các mẫu văn nghị luận về học đối phó
(*)繼配 Kế phối là vợ kế. Trường hợp này người phụ nữ được xem là đích mà KHÔNG xem là vợ lẽ.
2. Thê và thiếp
妻 Thê đồng nghĩa với đích, nhưng thông dụng hơn. Ngoài ra, còn hai từ khác để chị người vợ cả là chính thê và bình thê.
Từ bình thê ít xuất hiện hơn chính thê và là cách gọi thông dụng trong văn nói hơn, văn viết ít nhắc đến, cũng không có điển tích cụ thể nên sách không ghi nhiều. Bình ở đây là được công nhận, tách ra từ chữ công bình.
Cập nhật: Bình thê ý chỉ hai người cùng vai trò vợ cả, xuất hiện trong trường hợp người đàn ông đã có thê cưới thêm vợ nhưng thân phận vợ mới cao, không thể làm thiếp nên lúc này có hiện tượng có hai thê, gọi là bình thê.
Vợ đã qua đời gọi là tần 嬪. Trường hợp người đàn ông tục huyền sau khi vợ mất thì người vợ quá cố là tần, người vợ mới vẫn là thê (kế phối), không được gọi là bình thê.
妾 Thiếp là vợ lẽ, còn gọi là nàng hầu.
Còn một từ khác dùng để chỉ thiếp là cơ 姫, nên có từ cơ thiếp. Tuy nhiên từ cơ thường được dùng như tiếng gọi sang trọng của phụ nữ bởi họ Cơ là họ tôn thất nhà Chu.
姨 di là dì. Ngày xưa các vua chư hầu gả con gái thường kén vài người con gái khác trong họ đi theo để làm bạn với con, nên về sau cũng gọi vợ lẽ là di.
Nhưng dù vai vế thế nào, đã lập gia đình hay chưa phụ nữ xưa đều xưng là tì thiếp 婢妾, thể hiện ý nhún mình. Tương tự là từ tì tử 婢子 được dùng nhiều trong kinh Lễ và Tả truyện.
3. Nô
奴 Chữ nô này có nghĩa là người ở, nha hoàn. Luật ngày xưa quy định người nào có tội thì bắt con gái người ấy vào hầu hạ nhà quan, gọi là nô tỳ 奴婢. Sau, ai vì nghèo khó mà bán mình cũng gọi là nô.
孥 Chữ này cũng đọc là nô. Ngoài nghĩa như từ trên, chữ nô này thường dùng để gọi con, hàm nghĩa gọi chung vợ con. VD: 罪人不孥 tội nhân bất nô, tức kẻ có tội là phạm nhân, không can hệ đến vợ con.
4. 妃嬪 Phi tần
Phi tần là cách gọi chung cho thiếp của vua, sau chính thê là Hoàng hậu. Trong sử sách ngày trước và Hán Việt tự điển (Thiều Chửu), phi tần được xem như các chức quan của phụ nữ vì có phân giai và bậc. Các cấp bậc, tên gọi của cấp bậc và số lượng thay đổi theo từng thời kì, hay triều đại.
VD:
- Trước thời Lí Thần Tông, các vua lập nhiều Hoàng hậu tuy quy chế giữa đích phu nhân và các Hoàng hậu còn lại có khác. Từ thời Lí Thần Tông, Hoàng hậu mới là vị trí duy nhất.
- Nhìn chung thời Lí có các chức vị từ cao đến thấp là Hoàng hậu – Nguyên phi – Thần phi – Quý phi – Đức phi – Thục phi – Hiền phi – Thứ phi – Phu nhân.
- Thời Lê Sơ không có Hoàng hậu. Lê Thánh Tông đặt ra tam phi, cửu tần, và lục chức.
Tham khảo thêm tại Wikipedia.
妃 Phi ngoài nghĩa chỉ vợ của các vua và thái tử ra còn có nghĩa là sánh đôi, đồng nghĩa với chữ phối 配 mang nghĩa đôi lứa (配耦 phối ngẫu nghĩa là vợ chồng).
Chỉnh sửa và cập nhật lần 1: 16:59 ngày 22/05/2017
Chỉnh sửa và cập nhật lần 2: 15:33 ngày 16/10/2020
Nguồn: https://thcshongthaiad.edu.vn
Danh mục: Tra Cứu