Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
- Hóa 12 bài 14: Vật liệu Polime: Chất dẻo, Cao su, Tơ, Keo dán tổng hợp; thành phần, tính chất và ứng dụng
- Hãy xác định chỉ một ý trả lời đúng cho các câu hỏi từ 1 đến 12 dưới đây | SBT Lịch sử 10 kết nối tri thức
- Phân tích truyện Bánh chưng bánh giày
- Bài 6- Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ
- Cảm nhận của em về bài thơ Rằm tháng Giêng
Bài học Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết sẽ giúp các em hiểu hơn về tiếng Việt, biết được những đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nói và viết, đồng thời cũng giúp các em sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp được tốt hơn. Chúc các em có thêm một bài giảng hay và thú vị.
Bạn đang xem: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
I. Đặc điểm của ngôn ngữ nói
1. Ngôn ngữ nói:
Là ngôn ngữ âm thanh, là lời nói trong giao tiếp. Người nói và người nghe trực tiếp trao đổi với nhau, vì vậy họ có thể đổi vai (nói – nghe, nghe – nói) cho nên trong giao tiếp có thể sửa đổi. Người nói ít có điều kiện gọt giũa, người nghe ít có điều kiện suy ngẫm, phân tích.
2. Những đặc điểm chính của ngôn ngữ nói:
– Đa dạng về ngữ điệu, có thể cao, thấp, nhanh, chậm, mạnh, yếu, liên tục hay ngắt quãng. Ngữ điệu là yếu tố quan trọng góp phần bộc lộ bổ sung thông tin.
– Trong ngôn ngữ nói có sự phối hợp giữa âm thanh và cử chỉ, dáng điệu…
3. Từ ngữ sử dụng trong ngôn ngữ nói khá đa dạng gồm:
– Từ địa phương, khẩu ngữ, tiếng lóng, biệt ngữ, trợ từ, thán từ, các từ ngữ đưa đẩy, chêm xen…
– Ngôn ngữ nói thường dùng các hình thức tỉnh lược nhưng đôi khi câu nói lại rườm rà, trùng lặp về từ ngữ vì không có thời gian gọt giũa, vì là giao tiếp tức thời.
– Phân biệt nói và đọc (thành tiếng) một văn bản:
+ Giống nhau: Cùng phát ra âm thanh.
+ Khác nhau: Đọc lệ thuộc vào văn bản đến từng dấu ngắt câu, còn người nói phải tận dụng ngữ điệu, cử chỉ để diễn cảm.
II. Đặc điểm của ngôn ngữ viết
1. Ngôn ngữ viết được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được tiếp nhận bằng thị giác.
– Người viết và người đọc phải biết các kí hiệu chữ viết, các quy tắc chính tả, các quy tắc tổ chức văn bản.
– Khi viết phải suy ngẫm, lựa chọn, gọt giũa nên người đọc phải đọc đi đọc lại, phân tích nghiềm ngẫm để lĩnh hội.
– Ngôn ngữ viết đến với đông đảo người đọc trong không gian và thời gian lâu dài.
2. Ngôn ngữ viết không có yếu tố ngữ điệu, cử chỉ nhưng có sự hỗ trợ của hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự, hình ảnh minh họa, bảng biểu, sơ đồ…
3. Trong ngôn ngữ viết, từ ngữ phong phú nên khi viết có điều kiện được lựa chọn thay thế để đạt tính chính xác.
– Trong văn bản viết, tùy thuộc vào phong cách ngôn ngữ mà sử dụng từ ngữ.
– Không dùng các từ mang tính khẩu ngữ, địa phương, thổ ngữ.
– Được sử dụng câu dài ngắn khác nhau tùy thuộc ý định.
– Trong thực tế có hai trường hợp sử dụng ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ nói được lưu bằng chữ viết (đối thoại của các nhân vật trong truyện, ghi lại các cuộc phỏng vấn tọa đàm, ghi lại cuộc nói chuyện…) văn bản viết nhằm thể hiện ngôn ngữ nói trong những biểu hiện sinh động, cụ thể, khai thác ưu thế của nó.
+ Ngôn ngữ viết trong văn bản được trình bày bằng lời nói miệng (thuyết trình trước tập thể, đọc văn bản, báo cáo…). Lời nói đã tận dụng được ưu thế của văn bản viết (suy ngẫm, lựa chọn, sắp xếp…), đồng thời vẫn phối hợp các yếu tố hỗ trợ trong ngôn ngữ nói (cử chỉ, nét mặt, ngữ điệu).
– Ngoài hai trưòng hợp này cần tránh sự lẫn lộn giữa hai loại ngôn ngữ, tránh dùng những yếu tố đặc thù của ngôn ngữ nói trong ngôn ngữ viết và ngược lại.
So sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Để phân tích chính xác các So sánh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viếtđặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, chúng ta cần xét chúng ở 4 phương diện gồm tình huống giao tiếp, phương tiện ngôn ngữ, phương tiện hỗ trợ và hệ thống yếu tố ngôn ngữ là từ ngữ, câu, văn bản. Cùng theo dõi bảng thông tin dưới đây để nắm rõ hơn nhé!
Phương diện xem xét | Ngôn ngữ nói | Ngôn ngữ viết |
Đặc điểm tình huống giao tiếp | – Tiếp xúc trực tiếp – Nhân vật tham gia giao tiếp trực tiếp, phản hồi ngay tức khắc và có sự đổi vai với nhau. – Người giao tiếp nhận thức rõ thông tin và đưa ra phản hồi nhanh chóng. – Người giao tiếp ít có thời gian và điều kiện lựa chọn và gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ. | – Tiếp xúc không trực tiếp – Nhân vật tham gia giao tiếp ở trong phạm vi rộng lớn, thời gian phản hồi lâu dài và không đổi vai với nhau. – Người giao tiếp nắm rõ ký tự chữ viết, quy tắc chính tả, quy tắc tổ chức văn bản. – Có thời gian và điều kiện suy ngẫm, lựa chọn và gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ. |
Phương tiện ngôn ngữ | – Âm thanh | – Chữ viết |
Phương tiện hỗ trợ | – Ngữ điệu – Nét mặt, ánh mắt – Cử chỉ, điệu bộ | – Dấu câu – Hình ảnh minh họa – Sơ đồ, bảng biểu |
Hệ thống yếu tố ngôn ngữ | – Từ ngữ: + Các khẩu ngữ, từ ngữ địa phương, tiếng lóng, biệt ngữ. + Các trợ từ, thán từ, từng ngữ đưa đẩy, chêm xen,… – Câu: Có kết cấu linh hoạt như câu tỉnh lược, câu dư thừa,… – Văn bản: Không có sự chặt chẽ, mạch lạc. | – Từ ngữ: + Có cơ hội chọn lọc, gọt giũa. + Sử dụng ngôn ngữ phổ thông. – Câu: Chặt chẽ, mạch lạc, câu dài và phải có nhiều thành phần. – Văn bản: Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc ở mức độ cao. |
Bài tập vận dụng về ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
1. Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết thể hiện trong đoạn trích sau
Xem thêm : Viết 1 đoạn văn ngắn về ngôi nhà của em bằng tiếng Anh (22 mẫu)
“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc tải đạn cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ…Những cử chỉ cao quý đó tuy khác nhau nơi việc làm nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”
(Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh)
Trả lời:
a. Từ ngữ: Dùng những từ ngữ bình dị, gần gũi, dễ hiểu với đại chúng
b. Dùng từ ngữ liên kết: từ , từ những
c. Sử dụng các biện pháp nghệ thuật liệt kê, điệp từ ngữ, điệp cấu trúc câu
2. Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết trong đoạn trích sau đây
Nay muốn một ngày kia nước Việt Nam được tự do độc lập thì trước hết dân Việt Nam phải có đoàn thê đã. Mà muốn có đoàn thể thì có chi hay hơn là truyền bá xã hội chủ nghĩa trong dân Việt Nam này.
(Phan Châu Trinh, về luân lí xã hội ở nước ta)
Trả lời:
Cần phân tích đặc điểm về diễn đạt ở hai phương tiện chủ yếu :
– Về từ ngữ: Dùng nhiều thuật ngữ chính trị: nước, đoàn thể, tự do độc lập, truyền bá, xã hội chủ nghĩa, dân,…
– Về câu văn : Dùng nhiều câu ghép mạch lạc, có quan hệ từ chỉ mục đích, chỉ điều kiện và hệ quả : … muốn… thì… Hơn nữa, hai câu văn liên kết với nhau theo quan hệ móc xíc.
3. Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói được ghi lại trong đoạn trích sau
Chủ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô gái lại cứ đẩy vai cô ả này ra với hắn, cười như nắc nẻ:
– Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với anh ấy!
Thị cong cớn:
– Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?
Tràng ngoái cổ lại vuốt mồ hôi trên trán cười:
– Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!
Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng.
– Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ. – Thị liếc mắt, cười tít.
(Vợ nhặt – Kim Lân)
Bạn đang xem: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Trả lời:
Người nói, người nghe trực tiếp, luân phiên
– Dùng thán từ hô gọi: Nhà tôi ơi, này, kia
– Dùng từ tình thái: nhỉ, đấy
– Dùng từ mang tính khẩu ngữ: mấy, có khối, đằng ấy, nói khoác
Xem thêm : Đoạn văn cảm nhận khổ thơ cuối bài thơ Sang thu
– Dùng kết cấu câu: Có…thì…; Đã …thì..
– Phối hợp lời nói và cử chỉ, điệu bộ.
Trắc nghiệm bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Câu 1: Ngôn ngữ nói được hiểu như thế nào?
A. Ngôn ngữ đa dạng về ngữ điệu.
B. Ngôn ngữ nói sử dụng nhiều lớp từ, kiểu câu đa dạng.
C. Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ tinh luyện và trau chuốt.
D. Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm thanh.
Câu 2: Ngôn ngữ nói rất đa dạng về ngữ điệu: giọng nói có thể cao hay thấp, nhanh hay chậm, mạnh hay yếu, liên tục hay ngắt quãng. Ý kiến trên đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
Câu 3: Ngôn ngữ nói không được sử dụng tiếng lóng, giản lược, đúng hay sai?
A. Sai
B. Đúng
Câu 4: Đặc điểm của ngôn ngữ viết là gì?
A. Được thể hiện qua chữ viết trong văn bản, hình thành một cách có chọn lọc kĩ càng, có suy nghĩ và căn chỉnh một cách cẩn thận.
B. Được thể hiện qua hình vẽ, màu sắc, bố cục.
C. Được thể hiện qua lời nói, truyền miệng từ người này sang người kia.
Câu 5: Từ ngữ trong ngôn ngữ viết có đặc điểm gì?
A. Từ ngữ được lựa chọn, thay thế nên có điều kiện đạt được tính chính xác, tránh các từ ngữ địa phương, tiếng lóng, tiếng tục.
B. Từ ngữ được thoải mái viết theo ý thích của người biên soạn.
C. Từ ngữ được quy định theo từng địa phương, không thống nhất.
Hi vọng thông qua bài học về Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết sẽ giúp các em học tốt phần Tiếng Việt, Tập làm văn Ngữ văn 10.
Đăng bởi: thcs Hồng Thái
Chuyên mục: Giáo Dục
Bản quyền bài viết thuộc Trường THCS Hồng Thái Hải Phòng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: Trường thcs Hồng Thái (thcshongthaiad.edu.vn)
Nguồn: https://thcshongthaiad.edu.vn
Danh mục: Tra Cứu