Đề đọc hiểu Chị em Thúy Kiều
- Em hãy điền vào chỗ trống trong bảng dưới đây để phân biệt văn hoá và văn minh | SBT Sử 10 Chân trời sáng tạo
- Giải SBT bài 8: Đồ thị quãng đường – thời gian | SBT Khoa học tự nhiên 7 cánh diều
- Viết đoạn văn bằng tiếng Anh về nghề kinh doanh
- 7 Bộ đề đọc hiểu Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) chi tiết nhất
- Priority là gì? Priority trong ngân hàng là gì?
Cùng thcs Hồng Thái tìm hiểu một số đề đọc hiểu Chị em Thúy Kiều.
Bạn đang xem: Đề đọc hiểu Chị em Thúy Kiều
Đề đọc hiểu Chị em Thúy Kiều – Đề số 1
Câu 1: Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du có viết:
“Mai cốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười”
a, Câu thơ trên được trích từ đoạn trích nào của Truyện kiều, nêu vị trí của đoạn trích đó.
b, Em giải thích cụm từ “ mai cốt cách, tuyết tinh thần”? Tác giả sử dụng bút pháp nghệ thuật gì?
Câu 2: Cho câu thơ:
“Vân xem trang trọng khác vời”
a, Hãy chép tiếp 3 câu thơ tiếp theo.
b, Phân tích biện pháp nghệ thuật sử dụng trong câu thơ: “Hoa cười ngọc thốt đoan trang”.
c, Viết đoạn văn theo phương thức quy nạp (10 câu) nêu cảm nhận về vẻ đẹp của Thúy Vân trong đoạn trích vừa chép thơ. Trong bài viết có sử dụng lời dẫn trực tiếp và phép nối.
Cho đoạn thơ sau:
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm
Cung thương lầu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương
Khúc nhà tay lựa nên chương
Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân
Câu 3: Em hiểu thế nào về hình tượng “thu thủy”, “xuân sơn”. Cách nói “làn thu thủy, nét xuân sơn” là cách nói ẩn dụ hay hoán dụ? Vì sao?
Câu 4: Dụng ý của tác giả trong câu “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”? Theo em có nên thay thế từ “hờn” bằng từ “buồn” được không?
Câu 5: Sử dụng câu chủ đề sau để viết đoạn văn:
“Khác với Thúy Vân, Thúy Kiều mang vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà cả về tài lẫn sắc”.
Câu 6: Qua cung đàn của Thúy Kiều (ở câu thơ cuối đoạn trích) em hiểu thêm gì về nhân vật này?
Câu 7: Qua đoạn trích, tác giả Nguyễn Du bày tỏ tình cảm gì với nàng Kiều?
Câu 8: Chép chính xác một câu thơ trong bài thơ em đã học trong chương trình ngữ văn THCS nói về vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Câu 9: Viết đoạn văn quy nạp khoảng 10 câu để phân tích nghệ thuật miêu tả ngoại hình nhân vật của Nguyễn Du trong đoạn trích. Trong đoạn trích có sử dụng câu ghép và phép thế.
Câu 10: Hai nhân vật Thúy Vân và Thúy Kiều có những điểm nào giống và khác nhau?
Hướng dẫn trả lời
Câu 1:
Câu thơ trên được trích từ văn bản Chị em Thúy Kiều. Đoạn trích nằm ở phần mở đầu của phần gặp gỡ và đính ước.
b, Cụm từ “mai cốt cách, tuyết tinh thần”:
– Mai cốt cách: cốt cách thanh tao, mảnh dẻ như cây mai.
– Tuyết tinh thần: tinh thần trong trắng, khôi nguyên như tuyết.
Câu thơ sử dụng biện pháp ước lệ tượng trưng để nói tới sự duyên dáng, thanh cao, trong trắng của chị em Thúy Kiều. Vẻ đẹp đạt mức hoàn hảo của hai chị em.
Câu 2:
a,
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
b, Biện pháp ước lệ tượng trưng trong câu thơ “Hoa cười ngọc thốt đoan trang”. Vẻ đẹp của Vân được so sánh với những điều đẹp đẽ nhất của tự nhiên: hoa, ngọc.
Thúy Vân hiện lên với vẻ đẹp nền nã, hiền dịu, quý phái.
c, Gợi ý viết: Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân
– Câu thơ mở đầu đoạn khái quát vẻ đẹp của nhân vật, hai chữ “sang trọng” gợi vẻ cao sang, quý phái.
– Nghệ thuật ước lệ tượng trưng, vẻ đẹp của Vân được so sánh với những thứ cao đẹp nhất trên đời trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc.
+ Thúy Vân được miêu tả toàn vẹn từ khuôn mặt tới làn da, mái tóc, nụ cười, giọng nói.
– Tác giả sử dụng những từ ngữ trau chuốt, chọn lọc: khuôn mặt phúc hậu, đầy đặn, tươi sáng như trăng tròn.
– Chân dung Thúy Vân là chân dung mang tính cách số phận. Vân đẹp hơn những vẻ đẹp trong tự nhiên. Vẻ đẹp của nàng khiến tự nhiên “thua”, “nhường” dự báo cuộc đời êm đềm, không sóng gió.
Câu 3:
– Thu thủy: làn nước mùa thu.
– Xuân sơn: nét núi mùa xuân.
Cả câu thơ sử dụng hình ảnh mang tính ước lệ và biện pháp ẩn dụ gợi lên đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt như làn nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân.
Câu 4:
– Vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp của một trang tuyệt thế giai nhân, vẻ đẹp khiến “hoa ghen”, “liễu hờn”.
– Nguyễn Du không miêu tả nhân vật mà miêu tả sự ghen ghét, đố kị hay ngưỡng mộ, say mê vẻ đẹp đó.
– Vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp có sức hút, chiều sâu đến lạ lùng.
– Không thể thay thế từ “hờn” bằng từ “buồn” bởi từ “buồn” không làm nổi bật được tính chất hờn ghen hiểm họa của tự nhiên trước vẻ đẹp của Thúy Kiều.
Câu 5:
– Tác giả rất tinh tế khi miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều: tác giả miêu tả chân dung Thúy Vân trước để làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều.
– Với thủ pháp đòn bẩy, tác giả làm nổi bật vẻ của Kiều cả về nhan sắc lẫn tài năng.
+ Ngay trong câu thơ: “Kiều càng sắc sảo mặn mà” tác giả gợi lên sự sắc sảo về trí tuệ và mặn mà về tâm hồn.
+ Với bút pháp ước lệ tượng trưng, bức họa về nàng Kiều với đôi mắt trong sáng, long lanh thể hiện tâm hồn trong trắng, trí tuệ sắc sảo của nàng.
+ Vẻ đẹp của Kiều khiến hoa ghen, liễu hờn dự báo trước cuộc đời đầy sóng gió của Kiều.
+ Thúy Vân tác giả tập trung tả về nhan sắc, với Thúy Kiều, tác giả một phần tả sắc và hai phần để tả về cái tài của nàng.
Câu 6:
Cung đàn của nàng Kiều là “cung thương lầu bậc ngũ âm” – cung đàn bạc mệnh của Kiều là tiếng của trái tim đa cảm.
– Tâm hồn Kiều đa sầu đa cảm khiến Kiều không thể tránh khỏi số phận nghiệt ngã, éo le, gian khổ của bởi “chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau” và trời xanh quen thói má hồng đánh ghen.
Câu 7:
– Tác giả ngợi ca vẻ đẹp của Thúy Kiều – một trang tuyệt thế giai nhân có sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
– Tác giả cũng bày tỏ sự thương xót, lo lắng trước vận mệnh của Thúy Kiều.
– Một trong những biểu hiện của cảm hứng nhân đạo ấy là đoạn trích ca ngợi đề cao những giá trị, phẩm chất con người như nhan sắc, tài hoa, nhân phẩm, khát vọng, ý thức về nhân phẩm, thân phận.
Câu 8:
Câu thơ nói về vẻ đẹp của người phụ nữ xã hội phong kiến:
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn”
(Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương)
Câu 9:
Đoạn trích Chị em Thúy Kiều thể hiện bút pháp miêu tả nhân vật đặc sắc của Nguyễn Du, khắc họa nét riêng về nhan sắc, tài năng, tính cách, số phận nhân vật bằng bút pháp nghệ thuật cổ điển.
– Tác giả sử dụng bút pháp tượng trưng để gợi tả vẻ đẹp nhan sắc, tài năng, tâm hồn, qua mỗi bức chân dung đều gửi gắm những dự báo về cuộc đời và số phận.
– Qua hai bức chân dung về Thúy Vân và Thúy Kiều đều thể hiện thái độ trân trọng ngợi ca nhưng ông ưu ái dành nhiều câu thơ miêu tả bức chân dung của Thúy Kiều nổi bật cả về nhan sắc và tài năng.
– Cái tài của tác giả là từ việc miêu tả ngoại hình nhân vật làm hiện lên vẻ đẹp về tính cách và tâm hồn đằng sau những tín hiệu ngôn ngữ là dự báo về số phận con người.
+ Thúy Vân: vẻ đẹp khiến tự nhiên nhường nhịn nên nàng chắc chắn cuộc đời nàng êm đềm.
+ Thúy Kiều: vẻ đẹp khiến tự nhiên danh ghét, ghen tị, chắc chắn cuộc đời gặp nhiều sóng gió, gập ghềnh.
– Tác giả sử dụng những hình ảnh tươi đẹp nhất, ngôn từ hoa mĩ để xây dựng, miêu tả vẻ đẹp của con người đạt tới mức lý tưởng.
Đó cũng chính là cảm hứng nhân đạo cao cả xuất phát từ tấm lòng đồng cảm với mọi người.
Câu 10:
– Giống nhau: Mai cốt cách, tuyết tinh thần, Phong lưu rất mực hồng quần/ Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê, Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
– Khác nhau:
+ Thúy Vân: trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da…
+ Thúy Kiều: sắc sảo mặn mà/ So bề tài sắc lại là phần hơn – Làn thu thủy nét xuân sơn/ Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
– Quan niệm của tác giả Nguyễn Du về mối quan hệ giữa nhan sắc, tài năng và số phận.
+ Vẻ đẹp sắc sảo, lôi cuốn, tài năng hơn người → bị đố kị, ghen ghét, số phận long đong.
– Quan niệm này xuất phát từ cơ sở tâm lí – xã hội cụ thể.
…………………………………..
Đề đọc hiểu Chị em Thúy Kiều – Đề số 2
Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi
Đầu lòng hai ả tố nga,
Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
(Trích Ngữ văn 9 tập 1)
Câu 1: Hãy cho biết đoạn thơ nằm trogn văn bản nào, của ai? Nêu vị trí nội dung
chính của đoạn thơ trên?
Câu 2: Hãy giới thiệu vài nét chính về tác giả và nguồn gốc của Truyện Kiều?
Câu 3: Giải thích nghiã của từ “tố nga”?
Câu 4: Chỉ rõ biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ thứ ba và nêu hiệu
quả của biện pháp đó?
Câu 5: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về bốn câu thơ em vừa chép?
Gợi ý trả lời:
Câu 1: Đoạn thơ nằm trong văn bản “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
Nội dung chính: Giới thiệu khái quát về hai chị em Thúy Kiều, đoạn trích nằm ở phần đầu tác phẩm Truyện Kiều, phần gặp gỡ và đính ước.
Câu 2:
– Nguyễn Du (1965 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. Quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
– Nguyễn Du từ nhỏ có cuộc sống sung sướng, thông minh, giỏi văn chương. Nhưng lên 9 tuổi mồ côi cha và 12 tuổi mồ côi mẹ, cuộc sống của Nguyễn Du có nhiều biến đổi, phải sống tự lập từ đây.
– Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc. Cuộc đời từng trải, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du một vốn sống phong phú và niềm đồng cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhan đạo chủ nghlớn.
– Nguồn gốc Truyện Kiều:
Truyện Kiều có nguồn gốc cốt truyện từ một tác phẩm văn học của Trung Quốc Kim Vân Kiều Truyện của Thanh Tâm Tài Nhân. Nguyễn Du đã mượn cốt truyện và nhân vật. Tuy nhiên, phân sáng sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn. Chính điều này đã làm nên giá trị của kiệt tác Truyện Kiều.
Câu 3: “tố nga”: người con gái đẹp.
Câu 4: Câu thơ thứ ba “ Mai cốt cách tuyết tinh thần” sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. Cốt cách của cây mai mảnh dẻ, thanh cao; tuyết trắng trong và đẹp. Ngầm so sánh Vân, Kiều với “ mai”, “ tuyết”, Nguyễn Du muốn khẳng định vẻ đẹp dịu đang, tronng trắng, thanh cao của hai chị em.
Câu 5:
* Mở đoạn:
– Giới thiệu được tác giả,
– Giới thiệu được vị trí và nội dung chính khổ thơ.
Tham khảo câu mở đoạn: Bốn câu thơ trên trích từ văn bản “ Cảnh ngày xuân” trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã rất thành công trong việc giới thiệu khái quát về hai chị em Thúy Kiều, Thúy Vân.
*Thân đoạn:
– Mở đầu đoạn trích, Nguyễn Du đã sử dụng nghệ thuật ước lệ, cổ điển để giới thiệu về lai lịch, vị trí trong gia đình và vẻ đẹp của hai chị em. Họ là hai người con gái đầu trong gia đình họ Vương, Thúy Kiều là chị, Thúy Vân là em
– Câu thơ thứ ba “ Mai cốt cách tuyết tinh thần” sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. Cốt cách của cây mai mảnh dẻ, thanh cao; tuyết trắng trong và đẹp . Ngầm so sánh Vân, Kiều với “ mai”, “ tuyết”, Nguyễn Du muốn khẳng định vẻ đẹp dịu đang, trong trắng, thanh cao của hai chị em.
– Nhịp điệu 4/4, 3/3 ở câu thơ thứ hai, nhịp nhàng, đối xứng, làm nổi bật được vẻ đẹp đến độ hoàn mĩ của cả hai chị em.
– Tác giả sử dụng lời bình để khép lại bốn câu thơ đầu:“Mỗi người một vẻ”, cho thấy nét riêng từ nhan sắc, tính cách, tâm hồn của mỗi người; “Mười phân vẹn mười”, đã tô đậm được vẻ đẹp đến độ toàn diện, hoàn hảo của hai chị em.
* Kết đoạn (1 câu):
Khẳng định lại nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ. Có thể nói, lời giới thiệu vô cùng ngắn gọn, nhưng đã mang đến cho chúng ta nhiều thông tin phong phú và những ấn tượng đậm nét nhất về vẻ đẹp của hai nhân vật Thúy Vân và Thúy Kiều; đồng thời, cũng bộc lộ được cảm hứng ca ngợi cái tài hoa, nhan sắc của con người qua nghệ thuật điêu luyện, tài hoa của Nguyễn Du.
…………………………………..
Đề đọc hiểu Chị em Thúy Kiều – Đề số 3
Cho câu thơ sau: “Vân xem trang trọng khác vời”
Câu 1: Hãy chép tiếp ba câu thơ tiếp theo? Cho biết nội dung chính của bốn câu thơ đó?
Câu 2: Giải nghĩa từ “ khuôn trăng đầy đặn”?
Câu 3: Tìm từ Hán Việt trong đoạn thơ và giải thích nghĩa của các từ đó
Câu 4: Những hình tượng nghệ thuật nào trong đoạn thơ mang tính ước lệ khi gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân? Từ những hình tượng ấy, em cảm nhận Thúy Vân có nét riêng về nhan sắc và tính cách như thế nào?
Câu 5:Thúy Vân được miêu tả như thế nào?
Câu 6: Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ và phân tích tác dụng?
Câu 7: Nhận xét cách sử dụng các từ “ thua” và “ nhường” của tác giả?
Câu 8: Cảm nhận của em về bốn câu thơ trên bằng một đoạn văn từ 8- 10 câu (sử dụng lời dẫn trực tiếp).
Trả lời:
Câu 1: Bốn câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân.
Câu 2: “khuôn trăng đầy đặn”: gương mặt đầy đặn như trăng tròn; nét ngài nở nang (nét ngài: nét lông mày): ý nói lông mày hơi đậm, cốt tả đôi mắt đẹp. Cả câu thơ nhằm gợi tả vẻ đẹp phúc hậu của Thúy Vân.
Câu 3:
– Trang trọng: thể hiện sự cao sang, quý phái, đài các.
– Đoan trang: thể hiện sự nghiêm trang, đứng đắn.
Câu 4:
– Những hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ khi gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân: trăng, ngài, hoa, ngọc, mây, tuyết.
– Những hình tượng ấy cho em thấy được vẻ đẹp và tính cách, số phận của Thúy Vân: Đó là một vẻ đẹp phúc hậu, đoan trang, một vẻ đẹp hài hòa đến thiên nhiên cũng phải chấp nhận “nhường, thua” trước vẻ đẹp ấy mà không đố kị, ghen ghét, dự báo một cuộc đời êm ả, bình lặng.
Câu 5: Thúy Vân được miêu tả :
– Vẻ đẹp trang trọng quí phái.
– Khuôn mặt tròn trịa, tươi sáng như trăng rằm; lông mày đậm như con ngài; miệng cười tươi như hoa, giọng nói trong trẻo và quí giá như ngọc ngà; mái tóc mềm mại, bồng bềnh như làn mây; làn da trắng, mịn màng hơn tuyết.
Câu 6: Các biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ:
– Ẩn dụ hình thức ( khuôn trăng, nét ngài, hoa cười, ngọc thốt).
– Nhân háo ( mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da).
– Liệt kê các chi tiết: khuôn mặt, nét ngài, nụ cười, giọng nói, mái tóc, làn
da.
Tác dụng: làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Vân- dịu dàng, trang nhã, phúc hậu, hài hòa, đúng là “ mười phân vẹn mười”.
Câu 7: Cách dùng từ “ thua” và “ nhường” thể hiện sự nhường nhịn của thiên nhiên trước vẻ đẹp của Vân. Đó là vẻ đẹp hài hòa với thiên nhiên, dự báo một cuộc đời bình yên, không sóng gió.
Câu 8: Cảm nhận của em về bốn câu thơ trên bằng một đoạn văn từ 8- 10 câu (sử dụng lời dẫn trực tiếp).
* Mở đoạn: Bốn câu thơ trên trích trong văn bản “Chị em Thúy Kiều” thuộc tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Vân.
* Thân đoạn:
– Vẻ đẹp của Thúy Vân được miêu tả cụ thể: khuôn mặt đầy đặn, cân đối, phúc hậu. Nghệ thuật liệt kê phối hợp với các tính từ làm toát lên vẻ đẹp phúc hậu: từ khuôn mặt, nét mày, làn da, mái tóc, nụ cười, phong thái.
– Đặc biệt nghệ thuật ẩn dụ, ước lệ và sử dụng thành ngữ dân gian “hoa cười … trang – Mây thua … da”. Nguyễn Du mượn vẻ đẹp của thiên nhiên để làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Vân.
– Từ ngữ chọn lọc, đặc tả kết hợp với các tính từ làm toát lên vẻ đẹp lộng lẫy của Thúy Vân. Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp hài hòa của thiên thiên, tạo hóa. Thiên nhiên nhường, thua trước vẻ đẹp ấy mà không ghen ghét, đố kị, dự báo một cuộc đời bình yên, hạnh phúc.
– Bằng ngòi bút tài hoa kết hợp việc sử dụng các nghệ thuật ước lệ tượng trưng, ẩn dụ, nhân hóa, so sánh … Nguyễn Du đã đặc tả vẻ đẹp quý phái, đài các của Thúy Vân.
* Kết đoạn: Tóm lại, chỉ bằng những câu thơ luc bát ngắn gọn, tác giả Nguyễn Du đã tái hiện bức chân dung Thúy Vân dịu dàng, trang nhã, phúc hậu, hài hoà.
……………………………………………..
Đề đọc hiểu Chị em Thúy Kiều – Đề số 4
Cho câu thơ: “Kiều cành sắc sảo mặn mà”
Câu 1: Hãy chép tiếp những câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều?
Câu 2: Vì sao nhà thơ lại miêu tả Thúy Vân trước, Thúy Kiều sau?
Câu 3: Tác giả đã sử dụng bút pháp nào để miêu tả nhân vật?
Câu 4: Tại sao tác giả viết “hoa ghen”, “ liễu hờn”?
Câu 5: Tìm một thành ngữ được sử dụng trong đoạn em vừa chép và nêu hiệu quả của việc sử dụng thành ngữ ấy?
Câu 6: Xét theo cấu tạo, các từ “sắc sảo”, “mặn mà” thuộc kiểu từ gì? Hai từ đó có tác dụng gì trong việc miêu tả chân dung Thúy Kiều?
Câu 7: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa hai hình ảnh “ làn thu thủy”, “ nét xuân sơn”?
Câu 8: Từ “hờn” trong câu thứ hai của đoạn thơ trên bị một bạn chép nhầm thành từ “buồn”. Em hãy giải thích ngắn gọn cho bạn hiểu rằng chép sai như vậy đã làm ảnh hưởng lớn đến ý nghĩa câu thơ.
Câu 9: Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của Thúy Kiều( khoảng từ 10 đến 15 câu). Trong đoạn có một câu ghép đẳng lập (gạch một gạch dưới câu ghép đẳng lập).
Trả lời:
Câu 1: Học sinh chép chính xác tiếp những câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều.
Câu 2: Nhà thơ lại miêu tả Thúy Vân trước, Thúy Kiều sau là sử dụng thủ pháp đòn bẩy để tô đậm hơn vẻ đẹp và tài năng, tính cách của Kiều- nhân vật chính của tác phẩm: Vân đã đẹp, Kiều càng đẹp hơn, tài năng hơn.
Câu 3: Tác giả đã sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, bút pháp điểm nhãn và thủ pháp đòn bẩy để miêu tả Thúy Kiều.
Câu 4: Tác giả viết “hoa ghen”, “ liễu hờn” để tô đậm vẻ đẹp của nàng Kiều. Vẻ đẹp của nàng khiến cho thiên nhiên phải hờn ghen, đố kị vì nó vượt lên trên mọi tiêu chuẩn của tạo hóa. “Ghen”, “ hờn” là những cảm xúc tiêu cực, thể hiện sự oán trách, ghen ghét, đố kị của tạo hóa. Nguyễn Du viết như vậy còn ngầm dự báo về số phận truân chuyên, sóng gió của nàng.
Câu 5: Thành ngữ “ nghiêng nước, nghiêng thành” lấy ý ở một câu chữ Hán, có nghiã là ngoảnh lại nhìn một cái thì thành người ta bị xiêu, ngoảnh lại nhìn cái nữa thì nước nước người ta bị nghiêng ngả. Ý nói sắc đẹp tuyệt vời của người phụ nữ có thể làm cho người ta say mê đến nỗi mất thành, mất nước.
Câu 6: Xét theo cấu tạo, các từ “ sắc sảo”, “ mặn mà” thuộc kiểu từ láy. Từ “ sắc sảo” miêu tả vẻ đẹp trí tuệ, “mặn mà” miêu tả vẻ đẹp hình thức của Kiều.
Câu 7: “làn thu thủy” là làn nước màu thu, “ nét xuân sơn” là nét núi mùa xuân. Hai hình ảnh miêu tả vẻ đẹp của Kiều: đôi mắt đẹp, trong sáng như nước mùa thu, lông mày đẹp thanh thoát như nét núi mùa xuân.
Câu 8: Nói được ý: Từ “buồn” không diễn tả được nỗi uất ức, đố kỵ, tức giận như từ “hờn”; do đó chưa phù hợp với ý nghĩa dự báo số phận Kiều trong câu thơ của Nguyễn Du.
Câu 9: Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của Thúy Kiều( khoảng từ 10 đến 15 câu ). Trong đoạn có một câu ghép đẳng lập (gạch một gạch dưới câu ghép đẳng lập đó).
* Mở đoạn( 1 câu):
– Giới thiệu được tác giả
– Giới thiệu được vị trí và nội dung chính khổ thơ.
Tham khảo câu mở đoạn: Những câu thơ trên trích trong văn bản “Chị em Thúy Kiều” thuộc tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều cả tài lẫn sắc.
* Phần thân đoạn:
Gồm các câu với đầy đủ dẫn chứng, lý lẽ làm rõ vẻ đẹp sắc sảo, thông minh, đa cảm của Kiều, thể hiện cụ thể ở Tài và Sắc.
+ Gợi tả vẻ đẹp của Kiều, tác giả vẫn dùng những hình tượng ước lệ “ thu thủy”( nước mùa thu), “xuân sơn” ( núi mùa xuân), hoa , liễu. Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi, tạo một ấn tượng chung về vẻ đẹp của mỗi giai nhân tuyệt thế.
+ Được gợi tả qua đôi mắt của Kiều, bởi đôi mắt là sự thể hiện phần tinh anh của tâm hồn và trí tuệ. Đó là một đôi mắt biết nói và có sức rung cảm trong lòng người.
+ Hình ảnh ước lệ “làn thu thủy”- làn nước mùa thu dợn sóng gợi lên thật sống động vẻ đẹp của đôi mắt trong sáng long lanh, linh hoạt. Còn hình ảnh ước lệ nét xuân sơn – nét núi mùa xân gợi lên đôi lông mày thanh tú trên khuôn mặt trẻ trung.
+ Vẻ đẹp quá hoàn mĩ và sắc sảo của Kiều có sức quyến rũ lạ lùng khiến thiên nhiên không thể dẽ dàng chịu thua, chịu nhường mà phải nảy sinh lòng đố kị, ghen ghét, báo hiệu lành ít, dữ nhiều “ Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh”
+ Không chỉ mang một vẻ đẹp “ nghiêng nước, nghiêng thành”, Kiều còn là một cô gái thông minh rất mực tài hoa “ Thông minh vốn…..một trương”.
+Tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm của thẩm mĩ phong kiến gồm cả đủ: cầm, kì, thi, họa dặc biệt nhất vẫn là tài đàn của nàng, đó là sở trường, năng khiếu ( nghề riêng) vượt lên trên mọi người (ăn đứt)
+ Đặc tả cái tài của Kiều cũng là để ca ngợi cái tâm đặc biệt của nàng. Cung đàn bạc mệnh mà Kiều tự sáng tác nghe thật da diết hồn người, ghi lại tiếng long của một trái tim đa sầu đa cảm.
+ Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp cả sắc, tài, tình. Tác giả dùng câu thành ngữ “nghiêng nước, nghiêng thành” để cực tả giai nhân.
+ Chân dung Thúy Kiều cũng là chân dung mang tính cách số phận. Vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hóa phải ghen ghét, phải đố kị “ hoa ghen, liễu hờn” nên số phận nàng sẽ éo le, đau khổ.
* Kết đoạn:
Như vậy, chỉ mấy câu thơ trong đoạn trích, Nguyễn Du không chỉ miêu tả được nhân vật mà còn dự báo được trước tương lai của nhân vật, không những truyền cho người đọc tình cảm yêu mến nhân vật mà truyền cả nỗi lo âu phấp phỏng về tương lai số phận nhân vật.
…………………………..
Bản quyền bài viết thuộc Trường THCS Hồng Thái Hải Phòng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: Trường thcs Hồng Thái (thcshongthaiad.edu.vn)
Nguồn: https://thcshongthaiad.edu.vn
Danh mục: Tra Cứu