Giáo án bài Ai đã đặt tên cho dòng sông?
- Hướng dẫn tra cứu mã học sinh trên VnEdu
- Cách tạo tài khoản trên Gimkit
- Dựa vào bảng 12, hãy trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3. Bảng 12. Một số tiêu chí của Cộng hoà Nam Phi và châu Phi năm 2019 | SBT Lịch sử và Địa lí 7 cánh diều
- Ngày 5/9 là ngày gì? Tại sao ngày 5/9 lại được chọn là ngày khai giảng trên toàn quốc?
- Phân tích bài thơ Tương tư của Nguyễn Bính
* Thao tác 1 :
Bạn đang xem: Giáo án bài Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm
– GV gọi 1 HS đọc lại phần Tiểu dẫn và trình bày những nét chính về tác giả, tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông ? và vị trí đoạn trích. GV cũng nên khuyến khích HS trình bày những kiến thức vể tác giả, tác phẩm mà các em đọc được ngoài SGK.
GV nhấn mạnh:
– Nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của HPNT: có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với duy tả đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực, lối viết hướng nội, xúc tích, mê đắm và tài hoa tạo cho thể loại bút kí một phong cách riêng, đem đến những đóng góp mới cho nền văn xuôi Việt Nam hiện đại
– Trên lớp, GV kiểm tra việc đọc tác phẩm ở nhà của HS. Có thể tiến hành bằng cách yêu cầu HS cho biết bố cục đoạn trích, xác định thuỷ trình của dòng sông qua sự miêu tả của nhà văn và nêu cảm nhận của bản thân về đoạn văn mà anh (chị) thích nhất.
– Sau khi gọi một số HS trình bày, GV chốt lại bố cục đoạn trích và các ý chính.
HS đọc và trình bày.
-Cuộc đời của Hoàng Phủ Ngọc Tường gắn bó sâu sắc với xứ Huế (sinh ra tại thành phố Huế, học Đại học Huế, dạy học tại Trường Quốc học Huế, tham gia phong trào cách mạng tại Huế và trở thành một trí thức yêu nước, một chiến sĩ trong phong trào đấu tranh chống Mĩ — Nguỵ ở Thừa Thiên – Huế).
– Hoàng Phủ Ngọc Tường là người có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, nhất là lịch sử, địa lí, văn hoá Huế.
– Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà vãn chuyên vẻ thể loại bút kí.
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
– Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, là nhà văn gắn bó mật thiết với xứ Huế nên tâm hồn, tình cảm thấm đẫm văn hoá của mảnh đất này.
– Chuyên về bút kí với đề tài khá rộng lớn, đó là cảnh sắc và con người khắp mọi miền đất nước nhất là những bài viết về Huế.
– Nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của HPNT
2. Tác phẩm:
– Ai đã đặt tên cho dòng sông? được viết tại Huế ngày 04/01/1981, in trong tập sách cùng tên (NXB Thuận Hoá 1986)
– Bài kí gồm 3 phần, đoạn trích gồm phần thứ nhất và đoạn kết.
* Thao tác 1 :
Bạn đang xem: Giáo án bài Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản
– GV yêu cầu HS đọc (đọc thầm) lại một lần nữa đoạn văn đầu tiên rồi tìm hiểu xem nhà văn đã miêu tả sông Hương ở thượng nguồn như thế nào.
* Thao tác 2 : Thảo luận nhóm
Nhóm 1: Nhà văn đã gọi sông Hương bằng tên gọi nào ? Đã ví nó với ai ? Đã sử dụng những thủ pháp nghệ thuật nào để làm nổi bật vẻ đẹp và đặc tính của con sông ?)
Nhóm 2:
– GV dẫn dắt và nêu câu hỏi : Nhà văn đã hình dung vể sông Hương như thế nào khi nó còn ở “giữa cánh đổng Châu Hoá đầy hoa dại” ? Từ đó, hãy phát hiện điều thú vị trong cách cảm nhận của Hoàng Phủ Ngọc Tường về thuỷ trình của con sông khi nó bắt đầu vể xuôi?
– GV lưu ý HS phân tích những đặc sắc trong cách miêu tả của nhà văn qua nghệ thuật sử dụng từ ngữ, cách hành vần và các biện pháp nghệ thuật khác…
Nhóm 3:
– GV gợi ý thảo luận, tìm hiểu : Cuối cùng thì sông Hương cũng đã đến được thành phố thân yêu của mình. So với trước khi vào thành phố, sông Hương đã có thêm những vẻ đẹp mới, độc đáo và hiếm thấy ở các dòng sông khác trên thế giới. Ai có thể chứng minh điểu đó qua việc phân tích các góc độ cảm nhận và miêu tả sông Hương của Hoàng Phủ Ngọc Tường ?
Nhóm 4: Vẻ đẹp của sông Hương trước khi từ biệt Huế thể hiện như thế nào?
Đại diện nhóm 1 trả lời:
– Sông Hương mang vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, hoang dại, được thể hiện qua những so sánh và những hình ảnh đầy ấn tượng:
– là “bản trường ca của rừng già” -> Nhấn mạnh Sức sống mãnh liệt, vừa hùng tráng vừa trữ tình, như bản trường ca bất tận của thiên nhiên;
– là “cô gái Digan phóng khoáng và man dại” -> nhấn mạnh vẻ đẹp hoang dại nhưng tình tứ của dòng sông. Tác giả nhân hoá con sông khiến nó hiện lên như một con người có cá tính và tâm hồn;
Xem thêm : Hủ tục là gì? Phân biệt phong tục và hủ tục
– là “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở” -> sông Hương như một đấng sáng tạo góp phần tạo nên, gìn giữ và bảo tồn văn hoá..
+ “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn”.
Đại diện nhóm 2 trả lời:
– Dưới ngòi bút tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường:
+ Sông Hương như người gái đẹp bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài: vóc dáng mới, sức sống mới đầy khát khao và lãng mạn.
– Nghệ thuật: + Lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ đa dạng, giàu hình ảnh tg đã diễn tả một cách sinh động và hấp dẫn từng bước đi của sông Hương
+ Những câu văn giàu chất hoạ, giàu cảm xúc và liên tưởng.
Đại diện nhóm 3 trả lời:
+Sông Hương — ”điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”
Miêu tả dòng sông giữa lòng thành phố, Hoàng Phủ Ngọc Tường chọn cho mình kênh tiếp cận là âm nhạc. Ở góc độ này, sông Hương chính là “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”.
Đại diện nhóm 4 trả lời:
– Sông Hương giống như “người tình dịu dàng và chung thủy”.
– Con sông dùng dằng như “nàng Kiều trong đêm tình tự” trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước lúc đi xa.
Thao tác 3:
GV: Trong lịch sử và trong đời thường, thi ca, sông Hương đã hiện lên với những vẻ đẹp đáng trân trọng và đáng mến. Nhà văn đã phát hiện và lí giải về những vẻ đẹp đó của Hương giang như thế nào ?
– GV nêu vấn để : Vì sao sông Hương lại có thể trở thành dòng sông thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho người nghệ sĩ ?
Thao tác 4:
? Tác giả đã lí giải về tên của dòng sông như thế nào? Cách lí giải ấy cho hiểu thêm điều gì về tính cách và tâm hồn người Huế?
HS phát hiện và lí giải:
=> lịch sử: hùng tráng và đời thường: giản dị, sông Hương tự biết thích ứng với từng hoàn cảnh, không gian và thời gian khác nhau -> dòng sông trở nên mới mẻ trong càm nhận của mọi người và có thêm vẻ đẹp mới
– Sông Hương còn là dòng sông thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho các văn nghệ sĩ. Tác giả cho rằng có một dòng thi ca về sông Hương. Đó là dòng thơ không lặp lại mình:
+ “Dòng sông trắng – lá cây xanh”(Chơi xuân-Tản Đà)
+ “Như kiếm dựng trời xanh”( Trường giang như kiếm lập thanh thiên-Cao Bá Quát).
+ “Con sông dùng dằng, con sông không chảy
Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu”(Thơ của Thu Bồn)
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
A/ Nội dung:
1. Thủy trình của Hương giang:
a) Sông hương nơi khởi nguồn:
– là “bản trường ca của rừng già”
– là “cô gái Digan phóng khoáng và man dại”
– là “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”
– “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn”.
-> Sự tài hoa của ngòi bút HPNT: liên tưởng kì thú, ngôn từ gợi cảm, câu văn dài, chia làm nhiều vế liên tục gợi dậy dư vang của trường ca; thủ pháp điệp cấu trúc + động từ mạnh tạo âm hưởng mạnh mẽ của con sông giữa rừng già
b) Đến ngoại vi thành phố Huế:
– sông Hương được ví “như người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng” được “người tình mong đợi” đến đánh thức.
– Vẻ đẹp trầm mặc như triết lí, như cổ thi
Xem thêm : Viết lại cho đúng các tên riêng dưới đây: | Giải SBT Tiếng Việt 3 Chân trời sáng tạo
– Nghệ thuật:
=> Thủy trình của sông Hương khi bắt đầu về xuôi tựa “một cuộc tìm kiếm có ý thức” người tình nhân đích thực của một người con gái đẹp trong câu chuyện tình yêu lãng mạn nhuốm màu cổ tích, gắn với những thành quách, lăng tẩm của vua chúa thuở trước.
c) Đến giữa thành phố Huế:
– Sông Hương gặp thành phố như đến với điểm hẹn tình yêu, nó như tìm được chính mình nên vui tươi và đặc biệt chậm rãi, êm dịu, mềm mại như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu.
– Nó có những đường nét tinh tế: “uốn một cánh cung rất nhẹ sang cồn Hến”.
– “điệu chảy lặng tờ” của con sông khi ngang qua thành phố đẹp như “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”.
– Phải rất hiểu sông Hương, tác giả mới cảm nhận thấm thía vẻ đẹp con sông lúc đêm sâu. Đó là lúc mà âm nhạc cổ điển Huế được sinh thành. Khi đó, trong không khí chùng lại của dòng sông nước ấy, sông Hương đã trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.
d) Trước khi từ biệt Huế:
– Sông Hương giống như “người tình dịu dàng và chung thủy”.
– Con sông dùng dằng như “nàng Kiều trong đêm tình tự” trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước lúc đi xa.
2. Dòng sông của lịch sử và thi ca:
– Trong lịch sử, sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu bao chiến công oanh liệt của dân tộc “…”.
– Trong đời thường, sông Hương mang vẻ đẹp giản dị của “một người con gái dịu dàng của đất nước”.
– Sông Hương còn là dòng sông thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho các văn nghệ sĩ.
* Ai đã đặt tên cho dòng sông?
– Tên của dòng sông được lí giải bằng một huyền thoại mĩ lệ: đó là chuyện về cư dân hai bên bờ sông nấu nước của trăm loài hoa đổ xuống dòng sông cho làn nước thơm tho mãi mãi. Huyền thoại về tên dòng sông đã nói lên khát vọng của con người ở đây muốn đem cái đẹp và tiếng thơm để xây đắp văn hoá, lịch sử, địa lý quê hương mình.
Thao tác 1:
-GV : Về phương diện nghệ thuật, những yếu tố nào đã làm nên vẻ đẹp và sự hấp dẫn của bài bút kí đặc sắc này ?
-Từ đoạn văn anh (chị) hiểu thêm điều gì về thể loại bút kí ? Thể loại này có gì giống và khác với thể loại tuỳ bút ?
(So sánh với tuỳ bút của Nguyễn Tuân)
GV: Nêu ý nghĩa văn bản?
GV : Tóm lại, một bài kí đặc sắc như vậy chỉ có thể là kết quả, là tổng hoà của những tình cảm và phẩm chất nào ở Hoàng Phủ Ngọc Tường ?
HS đọc, phát hiện và lí giải .
HS trả lời:
– Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.
– Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý, lịch sử, văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân
– Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu tư như: So sánh, nhân hoá, ẩn dụ, …
– Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ quan là sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả – dòng sông Hương.
B. Nét đặc sắc của văn phong Hoàng Phủ Ngọc Tường (Nghệ thuật bài kí):
– Thể loại bút kí
– Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.
– Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý, lịch sử, văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân
– Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu tư như: So sánh, nhân hoá, ẩn dụ, …
– Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ quan là sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả – dòng sông Hương.
C) Ý nghĩa văn bản:
Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hương; bộc lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê hương, với xứ Huế thân thương.
Nguồn: https://thcshongthaiad.edu.vn
Danh mục: Tra Cứu